CHI CỤC BẢO VỆ
THỰC VẬT
TRẠM BVTV ĐOAN HÙNG
Số: 57 /TB-BVTV
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Đoan
Hùng, ngày 01 tháng 9 năm 2017
|
THÔNG BÁO
Tình hình sâu bệnh
tháng 8/2017
Dự báo tình hình sâu bệnh tháng 9/2017
I/ TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI TRONG THÁNG 8/2017:
1. Trên cây lúa
- Sâu cuốn lá
nhỏ: Phát sinh gây hại nhẹ - trung bình, cục bộ hại nặng.
Mật độ
trung bình 8 - 20 con/m2, cao 24
- 32 con/m2, cục bộ 48
- 56 con/m2 (Vân Đồn, Phương Trung, Chân Mộng). Diện tích nhiễm 1.165,9 ha, trong đó nhiễm nhẹ
315,6 ha, nhiễm trung bình 747,3 ha, nhiễm nặng 103 ha. Diện tích đã phòng trừ 850
ha.
- Bệnh
khô vằn: Phát sinh gây hại ở hầu hết các xã, thị trấn. Tỷ lệ hại phổ biến 4,6 -
16,8%, cao 22,4 - 31,6%, cục bộ 40,5 - 46,6% (Tây Cốc, Phương Trung, Chí Đám,
Chân Mộng). Diện tích nhiễm 848,54 ha, trong đó nhiễm nhẹ 417,42 ha, nhiễm trung bình 315 ha, nhiễm
nặng 116,12 ha. Diện tích đã phòng trừ 431,12 ha.
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Phát sinh và gây hại nhẹ
rải rác tại xã Minh Tiến, Chân Mộng, Tiêu Sơn, Vân Đồn, Minh Phú, Chí Đám, Yên
Kiện, Vân Du, Hùng Quan, Phương Trung.... Tỷ lệ bệnh phổ biến 1,6 - 8,8%, cao
9,6 - 16,8%, cục bộ ổ 20% (Minh Tiến). Diện tích nhiễm 42,28 ha nhiễm nhẹ. Diện
tích đã phòng trừ 42,28 ha.
- Rầy các loại: Phát sinh gây hại nhẹ. Mật độ trung bình 40 - 176 con/m2, cao 372 - 480 con/m2, cục bộ 780 - 1.200 con/m2 (Vân Đồn, Yên Kiện, Chân Mộng,
Tiêu Sơn, Hùng Long). Diện
tích nhiễm 102,42 ha nhiễm nhẹ.
- Chuột: Phát sinh gây hại nhẹ, cục bộ hại trung
bình. Tỷ lệ
dảnh hại trung bình 1,4 - 3,2%, cao 3,6%, cục bộ 8 - 12,6% (Minh
Tiến, Phương Trung, Phong Phú, Hùng Quan). Diện tích nhiễm 315 ha. Diện tích đã phòng trừ 102,42 ha.
- Bệnh sinh lý (Vàng lá): Phát sinh gây hại
nhẹ. Tỷ lệ dảnh hại trung bình 4,8 - 7,2%; cao 9,6 - 10,2%. Diện tích nhiễm
102,42 ha.
- Ngoài ra: Sâu đục thân, bọ xít dài, bọ xít đen, bệnh
đốm nâu phát sinh gây hại nhẹ rải rác.
2. Trên cây chè:
- Bọ cánh
tơ: Phát sinh và gây hại nhẹ. Tỷ
lệ hại phổ biến 2 - 4%, cao 6 - 7%; diện
tích nhiễm 222,54 ha nhiễm nhẹ. Diện tích đã phòng trừ 155 ha.
- Rầy
xanh: Phát sinh gây hại nhẹ. Tỷ lệ hại phổ biến 2 - 4%, cao 6 - 7%. Diện tích nhiễm 391,7
ha nhiễm nhẹ. Diện tích đã
phòng trừ 84,58 ha.
- Bọ xít
muỗi: Phát sinh gây hại nhẹ. Tỷ lệ hại phổ biến 1 - 2%, cao 4 - 6%. Diện tích
nhiễm 67,5 ha nhiễm nhẹ.
- Ngoài
ra: Bệnh đốm nâu, thối búp, đốm xám, nhện đỏ gây hại rải rác.
3. Trên cây ngô hè thu:
- Bệnh khô vằn: Tỷ lệ bệnh phổ biến 4 - 8%, cao 14
- 16%. Diện tích nhiễm nhẹ 38,69 ha nhiễm nhẹ.
- Ngoài ra: Bệnh đốm lá nhỏ, sâu đục thân, đục bắp,
rệp cờ, chuột hại rải rác.
4. Trên cây bưởi: Ruồi đục quả hại nhẹ, cục
bộ hại trung bình. Bệnh loét, bệnh thán thư,
bệnh chảy gôm, ve sầu, nhện đỏ, sâu vẽ bùa, sâu ăn lá, câu cấu xanh, rệp phát
sinh gây hại rải rác.
5. Trên cây keo: Sâu cuốn lá, bệnh đốm lá, sâu ăn lá, bệnh
thán thư, bọ xít phát sinh gây hại nhẹ. Bệnh chết ngược gây hại cục bộ.
II/ DỰ BÁO
TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI THÁNG 9/2017:
1.
Trên cây lúa:
- Rầy các loại: Tiếp tục tích lũy và gia tăng mật độ gây
hại mạnh trong thời gian tới, mức độ hại nhẹ - trung bình, cục bộ hại nặng, có
thể gây cháy chòm cháy ổ. Các xã cần chú ý: Phúc
Lai, Vân Đồn, Ngọc Quan, Chí Đám, Yên Kiện, Ca Đình, Tiêu Sơn, Nghinh Xuyên,
Chân Mộng, Tiêu Sơn, Bằng Doãn, Hùng Long ...
- Bệnh bạc
lá, đốm sọc vi khuẩn: Bệnh tiếp tục phát sinh, lây lan nhanh và gây hại
bộ lá đòng nhất là sau các cơn mưa kèm theo dông lốc. Mức độ hại nhẹ đến trung bình,
cục bộ hại nặng trên các ruộng xanh tốt, lá rậm rạp, nhất là trên diện tích đã
xuất hiện nguồn bệnh, cấy các giống nhiễm: Nhị ưu số 7, nhị ưu 838, Thiên ưu 8,
GS9, SUT - 89, HT.... Các xã cần lưu ý: Vân
Đồn, Chí Đám, Yên Kiện, Ngọc Quan, Vân Du, Hùng Long, Đại Nghĩa, Hữu Đô, Phú
Thứ, Vụ Quang, Tây Cốc, Minh Tiến, Chân Mộng, Tiêu Sơn, Hùng Quan, Phương
Trung…
- Bệnh
khô vằn: Trong thời gian tới nắng mưa xen
kẽ, bệnh sẽ tiếp tục phát sinh và gây hại, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục
bộ hại nặng trên những ruộng lúa xanh tốt, rập rạp, bón nhiều đạm và bón phân
không cân đối. Tất cả các xã, thị trấn cần chú ý.
- Sâu đục thân:
gây hại nhẹ - trung bình, cục bộ hại nặng trên những diện tích trà trung cấy
muộn. Các xã, thị trấn cần lưu ý: Chí Đám, Vân Du, Ngọc Quan, Phúc Lai, Phong
Phú, Thị trấn Đoan Hùng…
- Ngoài ra: Cần theo dõi chặt chẽ các đối tượng khác
như: Bọ xít dài, chuột, bệnh đốm nâu,
bệnh đen lép hạt, nhện gié, bệnh lùn sọc đen, bệnh vàng lá di động (Vàng lụi)...
2. Trên ngô:
- Trên ngô
hè thu: Bệnh khô vằn, bệnh đốm lá, sâu đục thân đục bắp,
chuột hại nhẹ rải rác.
- Trên ngô đông: Bệnh sinh lý, sâu xám, sâu ăn lá, bệnh đốm lá hại
nhẹ, cục bộ hại trung bình. Chuột hại rải rác.
3. Trên cây chè: Bọ cánh
tơ, rầy xanh, bọ xít muỗi, nhện đỏ hại nhẹ đến trung bình; bệnh đốm nâu, đốm
xám hại rải rác.
4. Trên cây ăn quả: Ruồi đục
quả, sâu vẽ bùa hại nhẹ. Nhện đỏ, rệp, bệnh loét, bệnh chảy gôm, bệnh thán thư
hại rải rác trên bưởi.
5. Trên
cây lâm nghiệp: Bệnh đốm
lá, bệnh khô lá khô cành, bệnh chết ngược, sâu cuốn lá, sâu ăn lá, bọ xít phát
sinh gây hại nhẹ trên cây keo.
III/ BIỆN PHÁP
CHỈ ĐẠO PHÒNG TRỪ:
1. Biện pháp chỉ đạo:
- Để đảm bảo năng suất từ nay đến cuối vụ, đề nghị
UBND các xã, thị trấn tiếp tục quan tâm chỉ đạo quyết liệt, không
chủ quan, lơ là trong dịp nghỉ lễ Quốc khánh 02/9/2017; tiếp tục quan
tâm chỉ đạo quyết liệt công tác phòng trừ sâu bệnh trong cao điểm; chỉ đạo cán
bộ địa chính nông nghiệp, tổ khuyến nông huy động bà con nông dân tăng cường
kiểm tra đồng ruộng phát hiện, phân loại đồng ruộng để phòng trừ kịp thời,
triệt để các ổ sâu bệnh, không để sâu bệnh lây lan, gây hại nặng. Theo dõi chặt
chẽ diễn biến tình hình dịch hại và thời tiết, mưa bão để có biện pháp xử lý,
ứng phó kịp thời. Tăng cường công tác tuyên truyền, nhất là trên hệ thống loa
truyền thanh xã, khu dân cư về công tác chỉ đạo và hướng dẫn phòng trừ.
2. Kỹ thuật phòng trừ
2.1. Trên lúa
- Rầy
các loại: Khi phát hiện ruộng lúa có mật độ rầy trên 1.500 con/m2 (30 - 40
con/khóm) cần tiến hành phòng trừ bằng các thuốc trừ rầy đã được đăng ký trong
danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam (Ví dụ: Babsac 600 EC, Superista 25EC, Victory 585 EC, Rockfos 550 EC, Hichespro 500WP,
Excel Basa
50EC, Nibas 50EC...).
Đối với lúa ở giai đoạn ngậm sữa đến chắc xanh, khi phun phải rẽ băng rộng từ
0,6 - 0,8 mét; phun kỹ vào gốc lúa.
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Cần kiểm tra đồng
ruộng thường xuyên, nhất là sau mưa dông, lốc. Phun khi bệnh mới xuất hiện,
không phun thuốc cùng với phân qua lá, thuốc kích thích sinh trưởng; giữ đủ
nước trong ruộng. Sử dụng các loại thuốc đã được đăng ký trong danh mục thuốc
BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam (Ví dụ như: Starwiner 20 WP, Kamsu 2 SL,
Xanthomix 20 WP, Sasa 25 WP, ...).
-
Bệnh khô vằn: Khi phát hiện ruộng lúa nhiễm bệnh có tỷ lệ dảnh hại trên
20%, tiến hành phun trừ ngay bằng các thuốc trừ bệnh khô vằn đã được đăng ký
trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam (Ví dụ: Chevil 5SC, Cavil 50WP, Valicare 8SL, Lervil
50SC, Jinggangmeisu 3SL, Valivithaco 5SL,...), pha và phun theo hướng dẫn kỹ
thuật trên bao bì.
Lưu ý: Đối với diện tích đã chín đỏ đuôi không
tiến hành phun phòng trừ sâu bệnh để đảm bảo an toàn cho nông sản.
- Sâu đục thân: Áp dụng biện pháp thủ công bẫy
đèn, vợt bắt bướm, ngắt ổ trứng. Khi phát hiện ruộng lúa có mật độ trưởng thành
cao trên 0,3 con/m
2 hoặc ổ trứng cao trên 0,3 ổ/m
2 cần
tiến hành phòng trừ bằng thuốc đã được đăng ký trong danh mục thuốc BVTV được
phép sử dụng ở Việt Nam (Ví dụ như: Victory 585EC, Nicata 95SP, Rigell 800 WG,
Wavotox 585EC, F16 600EC,...)
*
Ngoài ra: Cần theo
dõi chặt chẽ các đối tượng khác như: Bệnh đen lép hạt, bệnh đốm nâu, bọ xít
dài, nhện gié, chuột hại, ...
2.2. Trên ngô:
- Trên ngô hè: Chỉ phun phòng trừ với những diện tích ngô có mật độ
sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng. Tích cực diệt chuột bằng biện pháp kỹ thuật tổng
hợp.
- Trên ngô đông: Tập trung gieo trồng, chăm sóc, bón phân, làm
cỏ cho cây ngô. Chỉ phun phòng trừ với những diện tích ngô có mật độ sâu, tỷ lệ
bệnh vượt ngưỡng. Tích cực diệt chuột bằng biện pháp kỹ thuật tổng hợp.
2.3. Trên chè:
- Bọ cánh tơ: Khi
nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc
được đăng ký trừ bọ cánh tơ trên chè, ví dụ như: Dylan 2EC (10WG), Javitin
36EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Proclaim 1.9EC, Kuraba 3.6EC, Emaben 2.0EC
(3.6WG),...
- Rầy xanh: Khi
nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%, có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký
trừ rầy xanh hại chè, ví dụ như: Comda gold 5WG, Eska 250EC, Emaben 3.6WG,
Actara 25WG, Dylan 2EC,...
- Bọ xít muỗi: Khi
nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc
được đăng ký trừ bọ xít muỗi trên chè, ví dụ như: Novimec 1.8EC, Dylan 2EC,
Emaben 2.0EC (3.6WG), Voliam targo 063SC, Oshin
100SL,....
- Nhện đỏ: Khi nương chè có tỷ lệ lá hại trên 20%; có thể
sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ nhện đỏ trên chè, ví dụ như: Agri-one 1SL, Catex
1.8EC (3.6EC), Tasieu 1.9EC, Kuraba 3.6EC, Benknock 1EC, SK Enspray 99EC,
Comite(R) 73EC, Daisy 57EC, Alfamite 15EC, Sokupi 0.36SL, Rufast 3EC,…
2.4. Trên cây bưởi:
- Ruồi đục quả: Bón phân cân đối, tỉa cành tạo
tán hợp lý để vườn bưởi thông thoáng, vệ sinh vườn bưởi, thu nhặt quả bị hại
đem tiêu hủy để diệt dòi. Sử dụng túi chuyên dùng bao quả từ sau thời kỳ rụng
quả sinh lý trở đi; thu hoạch quả chín kịp thời để tránh hấp dẫn ruồi đến đẻ
trứng. Khi điều tra, phát hiện có trên 5% quả bị hại sử dụng các loại thuốc BVTV được
đăng ký trong danh mục, chứa hoạt chất: Abamectin, Petroleum oil, Methyl
Eugenol, Imidacloprid, Propoxur, Dibrom, … Ví dụ: Tungatin 1.8EC, Nimbus 1.8EC,
Soka 25EC, Acdruoivang 900SL, Vizubon P, Vizubon D, Ruvacon 90SL, Ento – Pro
150SL, … sử dụng theo đúng hướng dẫn ghi trên bao bì.Hoặc sử dụng các chế phẩm
bẫy bả dẫn dụ để tiêu diệt ruồi trưởng thành. Có thể mua dụng cụ bẫy bán sẵn
trên thị trường hoặc tự chế bằng cách dùng chai nhựa màu vàng, khoét 2 - 4 lỗ
nhỏ hình chữ nhật,
dùng dây thép buộc bông đã thấm thuốc đưa vào đáy chai, đầu kia của dây thép
đâm thủng đáy chai, treo lên cành bưởi; hoặc sử dụng loại thuốc dẫn dụ có keo bám dính phun lên
các vật liệu, chai màu vàng; khoảng cách 20 - 25 m đặt 1 bẫy.
- Nhện đỏ: : Khi cây
có trên 10% lá, quả bị hại sử dụng các loại thuốc đặc hiệu để
phòng trừ, ví dụ như thuốc: Brightin 4.0EC, Altivi 0.3EC; Superrex 73EC; Kamai 730EC;
Dylan 2EC; Proclaim 1.9EC, Feat 25EC, Comda gold 5WG, Eska 250EC, Tasieu 1.9EC,
Alfamite 15EC, SK Enspray 99EC,...
- Bệnh chảy gôm: Khi trên vườn có trên 10% thân cây bị hại hoặc trên 25% số cành bị hại, sử dụng các loại thuốc
đặc hiệu để
phòng trừ, ví dụ
như: Stifano 5.5SL, Sat 4SL, MAP Green 6SL,
Xanized 72WP, Tungsin-M 72WP, Alpine 80WP (80WG), ...
- Bệnh loét: Khi cây có trên 10% lá, quả bị hại sử dụng các loại thuốc đặc
hiệu để
phòng trừ, ví dụ
như: Dupont TM Kocide 46.1 WG, PN - Coppercide 50WP, Vidoc 80WP,
Batocide 12WP,....
- Rệp sáp: Khi cây
có trên 25% cành, lá bị hại sử dụng các loại thuốc đặc
hiệu để
phòng trừ, ví dụ
như thuốc: Biomax 1EC, Applaud 25SC, Hello 700WG, Map - Judo 25WP, Taron 50EC,
Actara 25WG,...
2.5. Trên cây lâm nghiệp:
- Bệnh chết
héo cây keo: Tăng cường điều tra, phát hiện các diện tích
keo bị nhiễm bện. Hiện nay, chưa có thuốc hướng dẫn phòng trừ đối với bệnh chết
héo trên cây keo, trước mắt tạm thời sử dụng một số loại thuốc BVTV có chứa các
hoạt chất như Mancozeb, Metalaxyl-M (ví dụ Ridomil Gold 68WG),
Fosetyl-aluminium (ví dụ Aliette 800WG), Propiconazole (ví dụ Tilt super
300EC), Chlorothalonil (ví dụ Daconil 75WP, Binhconil 75WP) pha ở nồng độ 0,1%
để phun phòng trừ.
Lưu ý: Chỉ sử dụng các thuốc có trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng
tại Việt Nam, pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì,
chú ý đảm bảo thời gian cách ly khi phun thuốc đối
với rau, quả, chè; khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì thuốc
BVTV đúng nơi quy định của địa phương./.
Nơi nhận:
- TT huyện uỷ, UBND huyện (b/c);
- Chi cục
BVTV (b/c);
- Phòng ban chuyên môn
(p/h);
- UBND các xã, thị trấn;
- Lưu.
|
TRẠM TRƯỞNG
(Đã ký)
Đỗ Chí Thành
|
|