Thông báo sâu bệnh tuần 35
Toàn tỉnh - Tháng 9/2013

(Từ ngày 21/08/2013 đến ngày 28/08/2013)

I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG

1. Thời tiết:

Nhiệt độ: Trung bình 25 - 280C, Cao 32 - 350C, Thấp 22 - 240C, 

Nhận xét khác: Trong kỳ, trời mưa kéo dài, ngày trời nắng gián đoạn. Cây trồng sinh trưởng và phát triển bình thường.

2. Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng:

- Lúa mùa sớm

Diện tích: 14.992,5 ha

Sinh trưởng:  Ngậm sữa - Đỏ đuôi

- Lúa mùa trung

Diện tích: 18.007,5 ha

Sinh trưởng: Đòng già - Trỗ bông

- Ngô

Diện tích: 2.728,1 ha

Sinh trưởng: Phát triển hạt

- Cây chè:

Diện tích: 15.600 ha

Sinh trưởng: Phát triển búp

- Cây ăn quả:

Diện tích: 1.487 ha

Sinh trưởng: Phát triển quả

- Rừng trồng tập trung

Diện tích: 83.531,7 ha

Sinh trưởng: Phát triển thân cành

II, NHẬN XÉT TÌNH HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY

1. Trên lúa:

- Bệnh đốm sọc vi khuẩn: Hại nhẹ đến trung bình, cục bộ ổ nặng; Tỷ lệ hại phổ biến 1,2 - 3,4%, cao 18 - 28%, cục bộ 47,5 % (Thanh Sơn).

- Bệnh bạc lá: Gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng; Tỷ lệ hại phổ biến 1,2 - 3,5%, cao 14 - 28%, cục bộ 50% (Thanh Sơn).

- Bệnh khô vằn: Hại nhẹ đến trung bình; tỷ lệ hại phổ biến 5 - 10%, cao 25 - 40%, cục bộ 62 - 77,6% (Phù Ninh, Thanh Thuỷ).

- Rầy các loại: Gây hại nhẹ đến trung bình. Mật độ phổ biến 50 - 150 con/m2, cao 800 - 1500 con/m2, cục bộ 2240 con/m2 (Cẩm Khê), phát dục chủ yếu tuổi 5, trưởng thành. Mật độ trứng phổ biến 25 - 70 ổ/m2, cao 100 - 200 ổ/m2, cục bộ 340 ổ/m2 (Lâm Thao).

- Chuột: Gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng; tỷ lệ hại phổ biến 0,5 - 1,9%, cao 10,3 - 15,8%, cục bộ ổ 34,8% (Phù Ninh).

- Sâu cuốn lá nhỏ: Gây hại nhẹ đến trung bình trên lúa mùa trung; Mật độ phổ biến 5 - 8 con/m2, cao 28 - 35 con/m2, phát dục chủ yếu tuổi 1, 2. Mật độ trứng 10 - 17 quả/m2, cao 35 - 56 quả/m2, cục bộ 204 quả/m2 (Tân Sơn).

- Bọ xít dài: hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng; mật độ phổ biến 0,5 - 1 con/m2, cao 4 - 8 con/m2, cục bộ 20 con/m2  (Thanh Sơn).

- Ngoài ra: Sâu đục thân gây hại nhẹ trên diện hẹp.

2. Trên ngô:

-  Bệnh khô vằn: Hại nhẹ đến trung bình; tỷ lệ phổ biến 2,4 - 2,6%, cao 13 - 21%.

- Các đối tượng: Bệnh đốm lá, sâu đục thân, đục bắp gây hại nhẹ. Chuột hại cục bộ.

3. Trên chè:

- Bệnh đốm xám: Gây hại nhẹ đến trung bình; Tỷ lệ hại phổ biến 1,2 - 2,8 %, cao 14 %.

- Bệnh đốm nâu: Gây hại nhẹ đến trung bình; Tỷ lệ hại phổ biến 3,4 - 5 %, cao 20 %.

- Bệnh thối búp: Gây hại nhẹ đến trung bình; Tỷ lệ hại phổ biến 0,9 - 2,9 %, cao 12 %.

- Bọ xít muỗi: Gây hại nhẹ đến trung bình; Tỷ lệ hại phổ biến 1,2 - 3,3%, cao 12 %.

- Rầy xanh: Gây hại nhẹ đến trung bình; Tỷ lệ hại phổ biến 1,9 - 3,2%, cao 12 %.

- Ngoài ra: Bọ cánh tơ, nhện đỏ gây hại nhẹ.

4. Cây ăn quả: Bệnh chảy gôm, bệnh loét, nhện đỏ, ruồi đục quả, sâu đục quả, sâu vẽ bùa hại nhẹ trên cây bưởi; Nhện lông nhung hại nhẹ rải rác trên cây nhãn, vải.

5. Trên cây lâm nghiệp: Sâu xanh gây hại nhẹ trên cây bồ đề.

III, DỰ KIẾN TÌNH HÌNH DỊCH HẠI TRONG THỜI GIAN TỚI:

1. Trên lúa:

- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Thời tiết nắng nóng xen kẽ với mưa bão sẽ làm bệnh lây lan nhanh và gây hại mạnh trên các trà, làm khô bộ lá đòng gây tỷ lệ lửng lép cao, ảnh hưởng đến năng suất. Các huyện cần chú ý: Đoan Hùng, Thanh Ba, Thanh Sơn, Hạ Hoà, Cẩm Khê, Phù Ninh, Việt Trì, Lâm Thao, ...

- Bệnh khô vằn: Bệnh tiếp tục lây lan, phát triển gây hại mạnh do giai đoạn lúa làm đòng - trỗ bông rất mẫn cảm với bệnh; Đặc biệt lưu ý trên các ruộng bón nhiều đạm, lá xanh tốt, rậm rạp. Các huyện cần chú ý: Thanh Ba, Phù Ninh, Thanh Thuỷ, Tân Sơn, Thanh Sơn, Cẩm Khê, Đoan Hùng, ...

- Rầy các loại: Rầy tiếp tục gây hại và tích luỹ chuẩn bị chuyển lứa, dự kiến rầy cám lứa 6 nở rộ từ ngày 3 - 8/9/2013 gây hại trên các trà lúa, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng gây cháy chòm, cháy ổ; Các huyện cần chú ý: Cẩm Khê, Yên Lập, Lâm Thao, Thanh Ba, Đoan Hùng, Thanh Sơn, ...

- Chuột: Tiếp tục tích lũy và gia tăng gây hại mạnh giai đoạn lúa đứng cái - làm đòng - trỗ; Mức độ hại trung bình, cục bộ hại nặng trên các ruộng ven đồi, ven làng, các ruộng lúa chất lượng cao,...

- Sâu cuốn lá nhỏ: Sâu non tiếp tục gây hại trong những ngày tới trên các trà lúa chưa trỗ, có thể gây trắng lá nếu không được phòng trừ. Các huyện cần chú ý: Tân Sơn, Thanh Sơn, Đoan Hùng,...

- Ngoài ra: Sâu đục thân, bệnh sinh lý gây hại cục bộ.

2. Trên ngô: Bệnh khô vằn, bệnh đốm lá, chuột hại nhẹ đến trung bình; Sâu đục thân, đục bắp gây hại nhẹ.

3. Trên chè: Rầy xanh, bọ xít muỗi, bọ cánh tơ, nhện đỏ, bệnh đốm nâu, đốm xám, bệnh thối búp hại nhẹ đến trung bình.

4. Trên cây ăn quả: Bệnh chảy gôm, bệnh loét, nhện đỏ, ruồi đục quả, sâu đục quả, sâu vẽ bùa hại nhẹ trên cây bưởi; Nhện lông nhung, bọ xít nâu hại nhẹ rải rác trên cây nhãn, vải.

IV, ĐỀ NGHỊ BIỆN PHÁP XỬ LÝ HOẶC CÁC CHỦ TRƯƠNG CẦN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN Ở ĐỊA PHƯƠNG:

1. Trên lúa:

- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Khi ruộng chớm bị bệnh, cần phun phòng trừ ngay bằng một trong các loại thuốc: Starwiner 20WP, Novaba 68WP, Kozuma 3 SL, Xanthomix 20WP, ... pha và phun theo hướng dẫn kỹ thuật ghi trên vỏ bao bì.

- Bệnh khô vằn: Khi ruộng có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, dùng thuốc Lervil 5SC, Validacin 5SL, Anvil 5SC, Tilt Super 300ND, ... pha và phun theo hướng dẫn kỹ thuật ghi trên bao bì.

- Rầy các loại: Khi ruộng có mật độ trên 1.500 con/m2 (30 - 40 con/khóm), sử dụng một trong các loại thuốc như: Victory 585EC, F16 - 600EC, Fidur 220EC, Superista 25EC, Bassa 50EC, ... hỗn hợp với 01 trong các loại thuốc: Midan 10WP, Penalty 40WP, Sectox 10WP, Actara 25WP, ... pha theo hướng dẫn ghi trên vỏ bao bì, phun kỹ vào gốc lúa.

- Sâu cuốn lá nhỏ: Trên ruộng có mật độ sâu trên 20 con/m2 sử dụng 01 trong các loại thuốc: F16 - 600 EC, Vitory 585 EC, Tasodant 600 EC, ... có thể hỗn hợp với 01 trong các loại thuốc Dylan 10 WG, Rigell 800 WG, Tanwin 5.5 DG,... pha và phun theo hướng dẫn ghi trên vỏ bao bì.

- Ngoài ra: Tiếp tục theo dõi và phòng trừ các ổ sâu đục thân, bọ xít dài. Tích cực phòng trừ chuột bằng các biện pháp thủ công, thuốc sinh học.

2. Trên ngô: Phun trừ các ổ sâu bệnh đến ngưỡng phòng trừ bằng các loại thuốc đặc hiệu, tích cực diệt chuột bằng các biện pháp tổng hợp.

3. Trên chè: Phun trừ những diện tích nhiễm sâu bệnh bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong danh mục khi mật độ sâu, tỷ lệ bệnh đến ngưỡng phòng trừ, chú ý đảm bảo thời gian cách ly.

Ngoài ra: Theo dõi  chặt chẽ sâu bệnh trên cây ăn quả, cây lâm nghiệp và phun trừ các ổ sâu bệnh đến ngưỡng.

Nơi nhận:

- Như trên;

- Phòng Trồng trọt Sở NN& PTNT (b/c);

- Lưu: KT.

KT.CHI CỤC TRƯỞNG

PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG

(đã ký)

  Phạm Văn Hiển

Các thông báo sâu bệnh khác
Toàn tỉnh
Toàn tỉnh
Toàn tỉnh
Toàn tỉnh
Toàn tỉnh
Toàn tỉnh
Toàn tỉnh
Toàn tỉnh
Loading...