Thông báo sâu bênh tuần 35
Toàn tỉnh - Tháng 8/2012

(Từ ngày 23/08/2012 đến ngày 29/08/2012)

I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG

1. Thời tiết:

Nhiệt độ: Trung bình 28 - 32 0C, Cao 34 - 36 0C, Thấp 24 - 250C. 

Nhận xét khác: Trong kỳ trời nắng nóng. Cây trồng sinh trưởng phát triển bình thường, một số nơi lúa bị ngập úng.

2. Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng

Cây lúa       

- Lúa mùa sớm:

Ngày cấy: 11 - 15/6

GĐST: Đòng già - Trỗ - chắc xanh

Diện tích: 8.503 ha

- Lúa mùa trung

Ngày cấy: 20/6 - 05/7

GĐST: Làm đòng - Đòng già - trỗ

Diện tích: 22.834.6 ha

- Lúa mùa muộn

Ngày cấy: 10/7 - 15/7

GĐST: Làm đòng

Diện tích: 2.300 ha

Cây trồng khác

- Cây ngô

Diện tích: 3.420,4 ha

Sinh trưởng:  Làm hạt

- Cây ăn quả:

Diện tích: 1.397 ha

Sinh trưởng: Quả non

- Cây rau các loại

Diện tích: 4.415,6 ha

Sinh trưởng: phát triển thân lá

- Cây chè:

Diện tích: 15.600 ha

Sinh trưởng: Phát triển búp

- Rừng trồng tập trung

Diện tích: 83.531,7 ha

Sinh trưởng: Phát triển thân lá


 

II. NHẬN XÉT TÌNH HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY

1. Trên lúa:         

- Sâu cuốn lá nhỏ: Gây hại nhẹ - trung bình, cục bộ hại nặng (Phù Ninh, Thanh Sơn). Mật độ sâu non phổ biến 10 - 18 con/m2, cao 20 - 100 con/m2, phát dục chủ yếu tuổi 1,2.

- Sâu đục thân 2 chấm: Gây hại nhẹ - trung bình, cục bộ hại nặng (Lâm Thao). Tỷ lệ đòng hại phổ biến 2 - 4%, cao 6 - 8%, cục bộ 50%, phát dục chủ yếu tuổi 3,4,5.

- Rầy các loại: Gây hại nhẹ - trung bình; mật độ phổ biến 20 - 200 con/m2, cao 400 - 700 con/m2, cục bộ 2500 con/m2 (Yên Lập), phát dục chủ yếu tuổi 4, 5.

- Bệnh khô vằn: Gây hại nhẹ, trung bình - nặng. Tỷ lệ hại phổ biến 7 - 14%, cao 30 - 56%.

- Bọ xít dài: Gây hại trên các trà lúa đã trỗ; mức độ hại nhẹ - trung bình. Mật độ phổ biến 0,2 - 1,2 con/m2, cao 2 - 6 con/m2.

- Bệnh đốm sọc vi khuẩn: Hại cục bộ tại các huyện Lâm Thao, Thanh Thuỷ, Việt Trì, Phú Thọ. Tỷ lệ hại phổ biến 2 - 9%, cao 40 - 80%.

- Bệnh bạc lá: Hại nhẹ, trung bình - nặng. Tỷ lệ hại phổ biến 5 - 10%, cao 30 - 70%.

- Chuột: Hại nhẹ - trung bình, cục bộ hại nặng (Đoan Hùng, Phù Ninh, Thanh Sơn). Tỷ lệ hại phổ biến 0,5 - 4%, cao 7 - 19%.

- Các đối tượng: Bệnh vàng lá sinh lý, bệnh thối thân gây hại nhẹ.

2. Cây trồng khác:

a, Cây ngô:

- Bệnh khô vằn: Hại nhẹ. Tỷ lệ hại phổ biến 0,2 - 3%, cao 16,4%.

- Rệp cờ: Hại nhẹ. Tỷ lệ hại phổ biến 1 - 1,6% , cao 15,4 - 18%.

- Các đối tượng: Bệnh đốm lá, bệnh sinh lý, chuột, rệp cờ, sâu đục thân gây hại nhẹ.

b, Cây chè:

- Bọ xít muỗi: Gây hại nhẹ. Tỷ lệ hại phổ biến 1- 3,6%, cao 4 - 8%.

- Rầy xanh: Gây hại nhẹ. Tỷ lệ hại phổ biến 2 - 3,8%, cao 6 - 10%.

- Bọ cánh tơ: Gây hại nhẹ. Tỷ lệ hại phổ biến 1,2 - 2,8%, cao 4 - 8%.

- Các đối tượng: Nhện đỏ, bệnh đốm xám, bệnh đốm nâu, hại nhẹ trên diện hẹp.

c, Cây ăn quả:

- Bệnh sẹo, rầy chổng cánh, sâu vẽ bùa, ruồi đục quả hại nhẹ trên cây bưởi tại Đoan Hùng; Bệnh đốm nâu, bệnh thán thư hại nhẹ trên cây nhãn, vải.


 

III. DỰ KIẾN TÌNH HÌNH DỊCH HẠI TRONG THỜI GIAN TỚI:

1. Trên lúa:

- Sâu cuốn lá nhỏ: Sâu non tiếp tục nở và gây hại mạnh trên các ruộng chưa trỗ trà mùa trung, mùa muộn. Các huyện cần chú ý: Thanh Sơn, Đoan Hùng, Yên Lập, Cẩm Khê, Thanh Ba, Tân Sơn, Hạ Hoà, Phù Ninh,...

- Sâu đục thân 2 chấm: Sâu non tiếp tục gây hại trên các trà lúa, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ ổ nặng trên những diện tích không phòng trừ kịp thời.

- Bệnh khô vằn: Bệnh tiếp tục phát triển và gây hại trên các trà lúa, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng xanh tốt, rậm rạp, bón phân không cân đối, …

- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Trong điều kiện thời tiết có mưa bão, bệnh lây lan và gây hại trên diện rộng; mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên các ruộng lúa lai, ruộng bón nhiều đạm, ruộng phòng trừ không triệt để.

- Chuột: Gia tăng gây hại trên các trà lúa giai đoạn làm đòng, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng ven làng, ven đồi gò, ven bờ trục lớn, ...

- Rầy các loại: Tiếp tục tích luỹ mật độ gây hại nhẹ đến trung bình trên diện hẹp.

- Ngoài ra: Châu chấu gây hại nhẹ; bệnh thối thân hại cục bộ trên những diện tích lúa bị ngập úng; Bọ xít dài hại cục bộ trên những diện tích lúa trỗ sớm.

2. Các cây trồng khác:

* Trên ngô: Bệnh khô vằn, bệnh đốm lá, bệnh sinh lý, chuột, rệp cờ, sâu đục thân gây hại nhẹ. Chuột hại cục bộ.

* Trên chè: Rầy xanh, bọ xít muỗi, bọ cánh tơ, nhện đỏ hại nhẹ đến trung bình; Bệnh đốm nâu, đốm xám gây hại nhẹ.

* Trên cây ăn quả: Bệnh sẹo, rầy chổng cánh, sâu vẽ bùa, ruồi đục quả hại nhẹ trên cây bưởi tại Đoan Hùng; Bệnh đốm nâu, bệnh thán thư hại nhẹ trên cây nhãn, vải.

IV. ĐỀ NGHỊ BIỆN PHÁP XỬ LÝ HOẶC CÁC CHỦ TRƯƠNG CẦN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN Ở ĐỊA PHƯƠNG:

1. Trên lúa:

- Sâu cuốn lá nhỏ: Tập trung chỉ đạo phun phòng trừ trên những diện tích lúa chưa trỗ có mật độ sâu trên 20 con/m2 bằng các loại thuốc đặc hiệu: Tasodant 600EC, Victory 585EC hoặc Dylan 10WG, Rigell 800WG, Patox 95SP, ... hỗn hợp với 01 trong các loại thuốc như: Silsau 4.5EC, Pertox 5EC, ... pha và phun theo hướng dẫn kỹ thuật ghi trên vỏ bao bì.

- Bệnh khô vằn: Khi ruộng có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, dùng thuốc Lervil 5SC, Validacin 5SL, Anvil 5SC, Tilt Super 300ND, ... pha và phun theo hướng dẫn kỹ thuật ghi trên bao bì.

- Sâu đục thân 2 chấm: Trên những ruộng đang đứng cái - làm đòng, khi ruộng có mật độ ổ trứng trên 0,3 ổ/m2; Sử dụng 01 trong các loại thuốc như: Dylan 10 WG, Rigell 800 WG, Patox 95 SP, Oncol 25 WP, ... hỗn hợp với 01 trong các loại thuốc như: Silsau 4.5 EC, Pertox 5 EC, ... pha theo hướng dẫn kỹ thuật ghi trên vỏ bao bì.

- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Khi ruộng chớm bị bệnh không phun phân bón lá và thuốc kích thích sinh trưởng, dùng thuốc PN-Balacide 32WP, Sansai 20WP, Sasa 20WP, Starner 20WP, Xanthomix 20WP, ... phun phòng trừ theo hướng dẫn kỹ thuật trên vỏ bao bì.

- Bọ xít dài: Khi ruộng có mật độ bọ xít dài trên 6 con/m2; sử dụng 1 trong các loại thuốc Bestox 5EC, Fastac 5EC, ... phun phòng trừ theo hướng dẫn trên vỏ bao bì.

- Rầy các loại: Cần theo dõi chặt chẽ diễn biến để có kế hoạch phòng trừ trong lứa tới.

- Tích cực diệt chuột bằng các biện pháp kỹ thuật tổng hợp.

2. Các cây trồng khác:

* Trên cây ngô: Phun trừ các ổ sâu, bệnh đến ngưỡng phòng trừ bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong danh mục. Tích cực diệt chuột bằng các biện pháp kỹ thuật.

* Trên cây chè: Phun trừ những diện tích nhiễm sâu bệnh bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong danh mục khi mật độ sâu, tỷ lệ bệnh đến ngưỡng phòng trừ, chú ý đảm bảo thời gian cách ly.

* Ngoài ra: Theo dõi  chặt chẽ sâu bệnh trên cây ăn quả, cây lâm nghiệp.

Nơi nhận:

- Như trên;

- Phòng Trồng trọt Sở NN& PTNT (b/c);

- Lưu: KT .

KT.CHI CỤC TRƯỞNG

PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG

  Phạm Văn Hiển

Các thông báo sâu bệnh khác
Toàn tỉnh
Toàn tỉnh
Toàn tỉnh
Toàn tỉnh
Toàn tỉnh
Toàn tỉnh
Toàn tỉnh
Toàn tỉnh
Loading...