I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG
1. Thời tiết:
Nhiệt độ: Trung bình 30 - 320C, Cao 34 - 360C, Thấp 26 - 280C,
Nhận xét khác: Trong kỳ, ngày trời nắng nóng, đêm có mưa rào rải rác, cây trồng sinh trưởng và phát triển bình thường.
2. Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng:
- Lúa xuân muộn
|
Diện tích: 26566,8 ha
|
Sinh trưởng: Đang thu hoạch
|
- Mạ mùa sớm
|
Diện tích: 15 ha
|
Sinh trưởng: Mới gieo - 1,5 lá
|
- Ngô xuân
|
Diện tích: 5.536,5 ha
|
Sinh trưởng: Chín - Thu hoạch
|
- Cây chè
|
Diện tích: 15.600 ha
|
Sinh trưởng: Phát triển búp - thu hoạch
|
- Cây ăn quả
|
Diện tích: 1.487 ha
|
Sinh trưởng: Quả non
|
II. NHẬN XÉT TÌNH HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY
1. Trên mạ mùa sớm: Rầy các loại, chuột hại nhẹ rải rác.
2. Trên ngô xuân: Bệnh khô vằn, sâu đục thân đục bắp gây hại nhẹ trên một số diện tích ngô trồng muộn.
3. Trên cây chè:
- Rầy xanh: Hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng; tỷ lệ hại phổ biến 1,1 - 4,8%, cao 8 - 12%, cục bộ 29% (Thanh Sơn).
- Bọ cánh tơ: Hại nhẹ đến trung bình; tỷ lệ hại phổ biến 3,5 - 5%, cao 12 - 19%.
- Nhện đỏ: Hại nhẹ đến trung bình; tỷ lệ hại phổ biến 1,5 - 4,9%, cao 12 - 16%.
- Bọ xít muỗi: Gây hại nhẹ; tỷ lệ hại phổ biến 2,1 - 4,2 %, cao 8 - 9%.
- Ngoài ra: Bệnh thối búp hại nhẹ rải rác tại Tân Sơn.
4. Trên cây ăn quả: Nhện đỏ, bệnh chảy gôm, bệnh loét, bệnh sẹo, rệp, ruồi đục quả, sâu đục quả gây hại nhẹ trên cây bưởi. Nhện lông nhung, bọ xít nâu hại nhẹ trên cây nhãn, vải.
5. Trên cây lâm nghiệp: Sâu cuốn lá, sâu ăn lá hại nhẹ trên cây keo. Châu chấu tiếp tục phát sinh tại 3 xã của huyện Yên Lập, mật độ phổ biến 10 - 20 con/m2, cao 150 ‑ 250 con/m2, cục bộ 400 ‑ 500 con/m2.
III. DỰ KIẾN TÌNH HÌNH DỊCH HẠI TRONG THỜI GIAN TỚI:
1. Trên mạ mùa sớm: Rầy các loại, sâu cuốn lá, đục thân, bọ trĩ hại rải rác; Chuột hại cục bộ.
2. Trên chè: Rầy xanh, bọ xít muỗi, bọ cánh tơ, nhện đỏ gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng; Bệnh thối búp gây hại nhẹ.
3. Trên cây ăn quả: Nhện đỏ, bệnh chảy gôm, bệnh loét, bệnh sẹo, rệp, ruồi đục quả, sâu đục quả gây hại nhẹ trên cây bưởi. Nhện lông nhung, bọ xít nâu hại nhẹ trên cây nhãn, vải.
4. Trên cây lâm nghiệp: Sâu ăn lá, sâu cuốn lá tiếp tục gây hại rải rác trên cây keo; Châu chấu tiếp tục phát sinh gây hại trên đồi tre, mai luồng... Các huyện cần chú ý gồm Yên Lập, Đoan Hùng, Tam Nông,...
IV. ĐỀ NGHỊ BIỆN PHÁP XỬ LÝ HOẶC CÁC CHỦ TRƯƠNG CẦN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN Ở ĐỊA PHƯƠNG:
1. Trên mạ: Chỉ đạo gieo mạ đúng khung thời vụ, gieo thưa, bón đầy đủ phân cho cây mạ sinh trưởng khoẻ, gieo tập trung để dễ chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh, chuột hại. Cần theo dõi sát diễn biến sâu cuốn lá nhỏ, sâu đục thân, rầy các loại. Tích cực diệt chuột bằng các biện pháp tổng hợp.
2. Trên chè:
- Rầy xanh: Khi tỷ lệ búp hại trên 10%, sử dụng một trong các loại thuốc Midan 10WP, Sectox 100WP, Shepatin 36EC,... phun theo hướng dẫn trên bao bì.
- Bọ xít muỗi: Khi tỷ lệ búp hại trên 10%, sử dụng một trong các loại thuốc Midan 10WP, Pertox 5EC, Trebon10EC,... phun theo hướng dẫn trên bao bì.
- Bọ cánh tơ: Khi tỷ lệ búp hại trên 10%, sử dụng một trong các loại thuốc Midan10WP, Catex 3.6EC, Sutin 5EC, Dylan 2 EC, Actamec 40EC,…để phòng trừ, phun theo hướng dẫn trên vỏ bao bì.
- Nhện đỏ: Khi mật độ nhện 3 - 4 con/lá, sử dụng một trong các loại thuốc Ortus 5 SC, Dylan 2EC, Catex 3.6EC, Shepatin 36EC, Reasgant 3,6EC,... phun theo hướng dẫn trên bao bì.
3. Trên cây ăn quả: Tiếp tục theo dõi chặt chẽ các đối tượng sâu bệnh và phun trừ các ổ sâu bệnh đến ngưỡng phòng trừ bằng các loại thuốc đặc hiệu.
4. Trên cây lâm nghiệp: Tiếp tục theo dõi và phòng trừ các ổ châu chấu mới nở, còn co cụm trên rừng tre, luồng, bờ cỏ bằng thuốc Victory 585EC,..
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: KT.
|
KT.CHI CỤC TRƯỞNG
PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG
Phạm Văn Hiển
|