I/ TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG:
1. Thời tiết:
- Nhiệt độ trung bình 27 - 29oC, cao 34 - 36oC, Thấp 20 - 220C.
- Nhận xét khác: Đầu kỳ, ngày trời nắng nóng, đêm có mưa rào và giông. Cuối kỳ, ngày trời nhiều mây và rải rác có mưa nhỏ kéo dài. Cây trồng sinh trưởng và phát triển bình thường.
2. Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng:
- Lúa chiêm, xuân sớm: Diện tích: 1.144,6 ha: GĐST: Đòng già - Trỗ bông.
- Lúa xuân trung: Diện tích: 289 ha: GĐST: Trỗ bông.
- Lúa xuân muộn: Diện tích: 34.471,4 ha: GĐST: Đòng già - Trỗ bông.
- Rau các loại: Diện tích: 3.852,6 ha; GĐST: Phát triển thân lá - thu hoạch.
- Ngô xuân: Diện tích: 6032,7 ha; GĐST: Trỗ cờ - phun râu, làm hạt.
- Đậu tương: Diện tích: 351,9 ha; GĐST: Ra hoa - làm quả.
- Cây chè: Diện tích: 15.600 ha; GĐST: Phát triển búp - thu hoạch.
- Cây cao su: Diện tích 107 ha; GĐST: Phát triển thân lá.
- Cây lâm nghiệp: Diện tích rừng trồng tập trung: 3.409,2 ha.
II/ TÌNH HÌNH SINH VẬT HẠI:
1. Trên lúa xuân sớm:
- Bệnh khô vằn: Gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Tỷ lệ hại trung bình 1,5%, cao 20%, cục bộ 45% (Hạ Hòa).
- Chuột: Gây hại tại các huyện Phù Ninh, Việt Trì, Hạ Hoà; mức độ hại nhẹ đến trung bình. Tỷ lệ hại trung bình 0,1%, cao 5,3%.
- Các đối tượng: Rầy các loại, bọ xít dài gây hại nhẹ.
2. Trên lúa xuân muộn:
- Rầy các loại: Rầy lứa 3 xuất hiện ở hầu hết các huyện, mật độ trung bình 100 - 200 con/m2, cao 800 - 1.400 con/m2, phát dục chủ yếu tuổi 1, 2, 3. Mật độ trứng trung bình 40 - 100 quả/m2, cao 400 - 800 quả/m2, cục bộ 1.500 quả/m2; Riêng huyện Tân Sơn mật độ một số nơi cao 3.000 - 5.000 con/m2, cá biệt ổ nhỏ 8.000 - 9.000 con/m2 (Xã Mỹ Thuận).
- Bệnh khô vằn: Bệnh gây hại trên tất cả các trà, tỷ lệ dảnh hại trung bình 4,4 - 11,5%, cao 20 - 40%, cục bộ ổ nhỏ 50 - 80% (Hạ Hoà, Phú Thọ, Lâm Thao, Yên Lập, Cẩm Khê).
- Bệnh đạo ôn lá: Nguồn bệnh đã xuất hiện rải rác trên các trà ở hầu hết các huyện, tỷ lệ hại trung bình 0,2 - 0,6 %, cao 3 - 8%, cục bộ ổ nhỏ 12 - 15% (Hạ Hoà, Đoan Hùng, Yên Lập, Tân Sơn).
- Chuột: Gây hại tại hầu hết các huyện, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Tỷ lệ hại trung bình 0,6%, cao 12 - 14%
- Sâu đục thân cú mèo: Gây hại nhẹ đến trung bình. Tỷ lệ hại trung bình 0,1%, cao 5,5 - 6, 7%. Phát dục chủ yếu tuổi 5, nhộng.
- Bọ xít dài: Gây hại nhẹ, mật độ trung bình 0,1 con/m2, cao 6 con/m2.
- Các đối tượng: Bệnh bạc lá xuất hiện rải rác tại Yên Lập, Thanh Thuỷ. Bọ xít đen, châu chấu, sâu cuốn lá, bệnh đốm sọc vi khuẩn gây hại nhẹ rải rác.
3. Trên rau: Sâu xanh, bọ nhảy, bệnh sương mai gây hại nhẹ.
4. Trên ngô:
- Bệnh đốm lá nhỏ: Gây hại nhẹ đến trung bình. Tỷ lệ hại trung bình 0,6%, cao 18 - 19,7%, cục bộ 31,2%.
- Các đối tượng: Sâu đục thân, đục bắp, bệnh khô vằn, châu chấu, rệp cờ, bệnh đốm lá lớn gây hại nhẹ.
5. Trên cây đậu tương: Ruồi đục thân, sâu cuốn lá, sâu đục quả gây hại nhẹ.
6. Trên cây chè:
- Rầy xanh: Gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Tỷ lệ hại trung bình 1,6%; cao 30%.
- Nhện đỏ: Gây hại nhẹ đến trung bình. Tỷ lệ hại trung bình 0,3%; cao 12%.
- Các đối tượng: Bọ cánh tơ, bọ xít muỗi, bệnh đốm nâu, bệnh đốm xám, bệnh phồng lá chè gây hại nhẹ.
7. Trên cây ăn quả: Sâu vẽ bùa, bệnh chảy gôm hại nhẹ trên cây bưởi tại Đoan Hùng. Bọ xít nâu, nhện lông nhung, bệnh thán thư hại nhẹ trên cây nhãn, vải.
8. Trên cây lâm nghiệp: Sâu ăn lá hại nhẹ trên cây keo, bạch đàn.
III/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SINH VẬT GÂY HẠI THỜI GIAN TỚI:
1. Trên lúa:
- Rầy các loại: Rầy tiếp tục tích luỹ gia tăng nhanh mật độ gây hạinhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng có khả năng gây cháy cục bộ nếu không được phòng trừ.
- Bệnh khô vằn: Bệnh tiếp tục lây lan, phát triển nhanh trên tất cả các trà trong thời gian tới do điều kiện thời tiết nắng mưa xen kẽ và giai đoạn cây lúa đang rất phù hợp cho bệnh phát triển. Bệnh gây hại nặng trên các ruộng bón nhiều đạm xanh tốt, lá rậm rạp, ruộng bị hạn,...
- Bệnh đạo ôn lá: Điều kiện thời tiết có nắng mưa xen kẽ hoặc ẩm độ không khí cao (Đọng sương trên lá vào sáng sớm), trên những ruộng, khu ruộng đã có nguồn bệnh đạo ôn lá, bệnh sẽ lây lan, phát triển gây hại trên cổ bông làm ảnh hưởng lớn tới năng suất.
- Chuột: Gia tăng gây hại trên các trà, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những diện tích ven làng, ven đồi gò, ven bờ trục lớn...
- Ngoài ra các đối tượng: Sâu đục thân, rầy các loại, bọ xít dài, bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn gây hại nhẹ đến trung bình.
2. Trên rau: Sâu xanh, bệnh sương mai, bọ nhảy gây hại nhẹ.
3. Trên ngô: Sâu đục thân, đục bắp, sâu ăn lá, bệnh đốm lá lớn, đốm lá nhỏ, bệnh khô vằn, rệp cờ gây hại nhẹ đến trung bình.
4. Trên cây đậu tương: Ruồi đục thân, sâu cuốn lá, sâu đục quả, bệnh sương mai, phấn trắng gây hại nhẹ.
5. Trên chè: Rầy xanh, bọ xít muỗi, bọ cánh tơ, nhện đỏ, bệnh đốm nâu, đốm xám, bệnh phồng lá chè hại nhẹ đến trung bình.
6. Trên cây ăn quả: Sâu vẽ bùa hại nhẹ trên cây bưởi. Bọ xít nâu, nhện lông nhung hại nhẹ trên cây nhãn, vải.
7. Trên cây lâm nghiệp: Sâu ăn lá, mối gốc gây hại nhẹ trên cây keo, bạch đàn.
IV/ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT PHÒNG TRỪ:
1. Trên lúa:
- Thường xuyên kiểm tra, theo dõi diễn biến sâu bệnh hại; phát hiện các đối tượng sâu bệnh hại để chỉ đạo phòng trừ kịp thời.
- Rầy các loại: Khi ruộng có mật độ rầy trên 1.500 con/m2 (30 con/khóm), sử dụng các loại thuốc nội hấp như Victory 585EC, Midan 10 WP, Sectox 10WP, Conphai 700 WG, Actara 25 WP,.. hỗn hợp với các thuốc Bassa 50 EC, Superista 25EC, Penalty 400 WP pha theo hướng dẫn kỹ thuật trên vỏ bao bì, phun kỹ vào gốc lúa.
- Bệnh khô vằn: Ruộng có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, dùng thuốc Validacin 5 SL, Anvil 5SC, Cavil 50SC, Lervil 5 SC, Tilvil 50 SC, Valivithaco 5L,... pha và phun theo hướng dẫn kỹ thuật ghi trên bao bì.
- Bệnh đạo ôn: Trên ruộng đã có đạo ôn lá, phải phun phòng đạo ôn cổ bông bằng các loại thuốc đặc hiệu: Bump 650 WP, Bemsuper 75WP, Fu-army 30WP, Katana 20 SC, Difusan 40 EC,... Thời điểm phun tốt nhất trước khi lúa trỗ 5 - 7 ngày.
- Ngoài ra: Phòng trừ các ổ sâu bệnh đến ngưỡng bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong danh mục. Tích cực diệt chuột bằng các biện pháp tổng hợp.
2. Trên rau: Phun trừ các ổ sâu xanh, bệnh sương mai, bọ nhảy bằng các loại thuốc có trong danh mục, chú ý đảm bảo thời gian cách ly.
3. Trên ngô: Phun trừ các ổ sâu bệnh bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong danh mục thuốc được phép sử dụng theo hướng dẫn trên bao bì. Tích cực diệt chuột bằng các biện pháp kỹ thuật.
4. Trên cây đậu tương: Phun trừ các ổ ruồi đục thân, sâu cuốn lá, sâu đục quả bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong danh mục thuốc được phép sử dụng theo hướng dẫn trên bao bì.
5. Trên cây chè: Phun trừ những diện tích nhiễm rầy xanh, bọ cánh tơ, bọ xít muỗi, nhện đỏ, bệnh đốm nâu, bệnh đốm xám, bệnh phồng lá chè bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong danh mục, chú ý đảm bảo thời gian cách ly.
Ngoài ra: Theo dõi chặt chẽ sâu bệnh trên cây cao su, cây ăn quả, cây lâm nghiệp.
Nơi nhận:
- Như kính gửi (b/c);
- Phòng Trồng trọt Sở NN và PTNT (b/c);
- Lưu: KT.
|
KT.CHI CỤC TRƯỞNG
PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG
Phạm Văn Hiển
|