I/ TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG:
1.Thời tiết:
- Nhiệt độ trung bình 20oC, cao 25oC, Thấp 160C.
- Nhận xét khác: Trong kỳ, ngày trời nắng nhẹ, đêm và sáng có sương, trời lạnh. Cây trồng sinh trưởng và phát triển bình thường.
2. Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng:
- Lúa chiêm, xuân sớm: Diện tích: 1.144,6 ha: GĐST: Đẻ nhánh rộ.
- Lúa xuân trung: Diện tích: 289 ha: GĐST: Đẻ nhánh rộ.
- Lúa xuân muộn: Diện tích: 34.463,3 ha: GĐST: Đẻ nhánh rộ.
- Rau các loại: Diện tích: 2.594,2 ha; GĐST: Phát triển thân lá - thu hoạch.
- Ngô xuân: Diện tích: 5.519,6 ha; GĐST: 6 - 9 lá.
- Cây chè: Diện tích: 15.600 ha; GĐST: Phát triển búp - thu hoạch.
- Cây cao su: Diện tích 107 ha; GĐST: Phát triển thân lá.
- Cây lâm nghiệp: Diện tích rừng trồng tập trung: 3.409,2 ha.
II/ TÌNH HÌNH SINH VẬT HẠI:
1. Trên lúa xuân sớm:
- Bệnh sinh lý: Gây hại nhẹ. Tỷ lệ hại trung bình 0,5%, cao 20%.
- Các đối tượng: Bệnh vàng lá sinh lý, bọ trĩ, ruồi đục nõn, chuột, rầy các loại gây hại nhẹ. Bệnh đạo ôn xuất hiện rải rác.
2. Trên lúa xuân muộn:
- Ốc bươu vàng: Xuất hiện diện rộng trên toàn tỉnh. Mật độ trung bình 0,6 con/m2, cao 5 - 6 con/m2, cục bộ 10 con/m2 (Thanh Ba).
- Bệnh nghẹt rễ sinh lý: Gây hại nhẹ tại Tân Sơn, Thanh Sơn, mức độ hại nhẹ đến trung bình. Tỷ lệ hại trung bình 0,6 %, cao 32 %.
- Các đối tượng: Bệnh vàng lá sinh lý, bọ trĩ, ruồi đục nõn, rầy các loại, chuột gây hại nhẹ. Bệnh đạo ôn lá xuất hiện rải rác.
3. Trên rau: Sâu xanh, bọ nhảy, sâu khoang, rệp, bệnh thối nhũn gây hại nhẹ.
4. Trên ngô xuân: Sâu đục thân, chuột, sâu ăn lá, bệnh sinh lý, bệnh đốm lá nhỏ, bệnh đốm lá lớn gây hại nhẹ.
5. Trên cây đậu tương: Ruồi đục thân, sâu cuốn lá, bệnh lở cổ rễ gây hại nhẹ.
6. Trên cây chè:
- Rầy xanh: Gây hại nhẹ. Tỷ lệ hại trung bình 0,9%, cao 18%.
- Các đối tượng: Bọ cánh tơ, bọ xít muỗi, nhện đỏ, bệnh đốm nâu, đốm xám, bệnh phồng lá chè gây hại nhẹ.
III/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SINH VẬT GÂY HẠI THỜI GIAN TỚI:
1. Trên lúa:
- Bệnh đạo ôn lá: Trong điều kiện thời tiết ấm, trời âm u bệnh phát triển lây lan gây hại trên các giống nhiễm và những ruộng bón phân không cân đối, bón nhiều đạm. Các huyện đã có nguồn bệnh cần chú ý: Tân Sơn, Lâm Thao, Thanh Ba, Yên Lập, Cẩm Khê, Lâm Thao, ...
- Ốc bươu vàng: Gây hại trên lúa giai đoạn hồi xanh - đẻ nhánh ở những chân ruộng trũng, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Các huyện cần chú ý: Lâm Thao, Thanh Ba, Yên Lập, Thanh Thuỷ, ...
- Các đối tượng: Bệnh sinh lý, chuột, bọ trĩ, ruồi đục nõn, rầy các loại gây hại nhẹ.
2. Trên rau: Sâu xanh, bọ nhảy, rệp, bệnh đốm vòng hại nhẹ đến trung bình trên rau cải, bắp cải, su hào.
3. Trên ngô: Sâu đục thân, chuột, châu chấu, sâu ăn lá, bệnh đốm lá lớn, đốm lá nhỏ gây hại nhẹ rải rác.
4. Trên cây đậu tương: Ruồi đục thân, bệnh lở cổ rễ, sâu cuốn lá gây hại nhẹ.
5. Trên chè: Rầy xanh, bọ xít muỗi, bọ cánh tơ, nhện đỏ, bệnh đốm nâu, đốm xám, bệnh phồng lá chè hại nhẹ đến trung bình.
IV/ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT PHÒNG TRỪ:
1. Trên lúa:
- Thường xuyên kiểm tra theo dõi diễn biến sâu bệnh hại, phát hiện kịp thời các đối tượng sâu bệnh hại để chỉ đạo phòng trừ kịp thời.
- Đối với ốc bươu vàng: Áp dụng biện pháp thủ công bắt thu gom ốc, trứng đưa ra khỏi ruộng. Khi mật độ ốc cao trên 3 con/m2; hoặc ruộng lúa có trên 10% dảnh bị hại thì xử lý bằng thuốc hoá học Clodansuper 700 WP. Pha 10g thuốc/1bình 10 – 12 lít phun cho 1 sào. Khi phun thuốc nên giữ mức nước trong ruộng xăm xắp (3 – 5 cm) cho thuốc phân tán đều, sau khi phun cần giữ mức nước trên trong vòng 5 ngày để kéo dài hiệu lực diệt ốc.
- Bệnh đạo ôn lá: Khi phát hiện ruộng bị bệnh, ngừng bón các loại phân hoá học và thuốc kích thích sinh trưởng, cần giữ đủ nước trong ruộng. Trên những ruộng có tỷ lệ lá hại trên 5%, dùng thuốc Difusan 40EC; Bemsuper 75WP; Beam 75 WP; Fuji - one 40 WP; Fu-army 30 WP; Kasai 21,2 WP; One - Over 40 EC, ... phun theo chỉ dẫn kỹ thuật trên vỏ bao bì.
Ngoài ra: Phòng trừ các ổ sâu bệnh đến ngưỡng bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong danh mục. Hạn chế phun thuốc đầu vụ để bảo vệ thiên địch.
2. Trên rau: Phun trừ các ổ sâu xanh, sâu khoang, bọ nhảy, bệnh thối nhũn bằng các loại thuốc có trong danh mục, chú ý đảm bảo thời gian cách ly.
3. Trên ngô: Phun trừ các ổ sâu bệnh bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong danh mục thuốc được phép sử dụng theo hướng dẫn trên bao bì. Tích cực diệt chuột bằng các biện pháp kỹ thuật.
4. Trên cây đậu tương: Phun trừ các ổ ruồi đục thân, sâu cuốn lá, bệnh lở cổ rễ bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong danh mục thuốc được phép sử dụng theo hướng dẫn trên bao bì.
5. Trên cây chè: Phun trừ những diện tích nhiễm rầy xanh, bọ cánh tơ, bọ xít muỗi, nhện đỏ, bệnh đốm nâu, đốm xám, bệnh phồng lá chè bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong danh mục, chú ý đảm bảo thời gian cách ly.
Ngoài ra: Theo dõi chặt chẽ sâu bệnh trên cây cao su, cây ăn quả, cây lâm nghiệp.
Nơi nhận:
- Như kính gửi (b/c);
- Phòng Trồng trọt Sở NN và PTNT (b/c);
- Lưu: KT.
|
KT.CHI CỤC TRƯỞNG
PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG
(Đã ký)
Phạm Văn Hiển
|