Thông báo sâu bệnh tuần 17
Toàn tỉnh - Tháng 5/2011

(Từ ngày 25/04/2011 đến ngày 01/05/2011)

I/ TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG:

1.Thời tiết:

- Nhiệt độ trung bình 25oC, cao 31oC, Thấp 200C.

- Nhận xét khác: Đầu kỳ ngày trời nắng nhẹ, không mưa. Trong và cuối kỳ đêm và sáng có mưa rào và giông, ngày trời nắng nhẹ. Cây trồng sinh trưởng và phát triển bình thường.

2. Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng:

- Lúa chiêm, xuân sớm: Diện tích: 1.144,6 ha: GĐST: Làm đòng - đòng già.

- Lúa xuân trung: Diện tích: 289 ha: GĐST: Đứng cái - làm đòng.

- Lúa xuân muộn: Diện tích: 34.471,4 ha: GĐST: Đứng cái - làm đòng.

- Rau các loại: Diện tích: 3.098,4 ha; GĐST: Phát triển thân lá - thu hoạch.

- Ngô xuân: Diện tích: 5.996,0 ha; GĐST: 9 lá - xoáy nõn - trỗ cờ.

- Đậu tương: Diện tích: 295,4 ha; GĐST: Phát triển thân lá - ra hoa.

- Cây chè: Diện tích: 15.600 ha; GĐST: Phát triển búp - thu hoạch.

- Cây cao su: Diện tích 107 ha; GĐST: Phát triển thân lá.

- Cây lâm nghiệp: Diện tích rừng trồng tập trung: 3.409,2 ha.

II/ TÌNH HÌNH SINH VẬT HẠI:

1. Trên lúa xuân sớm:

- Chuột: Gây hại cục bộ tại các huyện Lâm Thao, Phù Ninh, Việt Trì, Hạ Hoà, mức độ hại nhẹ đến trung bình. Tỷ lệ hại trung bình 0,3%, cao 15%.

- Bệnh khô vằn: Gây hại tại các huyện Lâm Thao, Hạ Hòa, Phù Ninh, mức độ hại nhẹ đến trung bình. Tỷ lệ hại trung bình 0,82%, cao 25% (Lâm Thao)

- Các đối tượng: Bệnh đạo ôn, rầy các loại, sâu đục thân gây hại rải rác. Bọ xít dài xuất hiện rải rác tại Lâm Thao.

2. Trên lúa xuân muộn:

- Bệnh đạo ôn lá: Xuất hiện ở hầu hết các huyện. Tỷ lệ lá hại trung bình 0,85%, cao 5,9 - 16% (Thanh Ba, Yên Lập, Tân Sơn, Hạ Hòa, Phú Thọ), cục bộ 35,9% (Cao Xá - Lâm thao trên giống lúa nếp).

- Bệnh khô vằn: Nguồn bệnh đã xuất hiện trên diện rộng và gây hại nhẹ. Tỷ lệ dảnh hại trung bình 1,5%, cao 12 - 24% (Lâm Thao, Phú Thọ, Cẩm Khê, Yên lập, Thanh Sơn), cục bộ 35% (Hạ hòa).

- Chuột: Gây hại nhẹ trên diện rộng. Tỷ lệ hại trung bình 0,77 %; cao 5,2 - 9,4%, cục bộ 15 - 20% (Yên Lập, Lâm Thao).

-  Sâu đục thân: Gây hại nhẹ trên diện rộng. Tỷ lệ hại trung bình 0,3%, cao 3 - 6,8%

- Các đối tượng: Ruồi đục nõn, bệnh sinh lý, rầy các loại, gây hại nhẹ. Bọ xít dài xuất hiện rải rác tại Yên Lập, lâm Thao, Thanh Thủy, Thanh Sơn.

3. Trên rau: Sâu xanh, sâu khoang, bọ nhảy, bệnh sương mai, bệnh thối nhũn gây hại nhẹ.

4. Trên ngô: Sâu đục thân, bệnh đốm lá nhỏ, bệnh khô vằn gây hại nhẹ; sâu ăn lá, bệnh đốm lá lớn, chuột gây hại rải rác.

5. Trên cây đậu tương: Ruồi đục thân, sâu cuốn lá, bệnh phấn trắng gây hại nhẹ; sâu đục quả bắt đầu xuất hiện gây hại.

6. Trên cây chè:

- Rầy xanh: Gây hại nhẹ đến trung bình. Tỷ lệ hại trung bình 1,06%; cao 8 - 12%.

- Các đối tượng: Bọ cánh tơ, bọ xít muỗi, bệnh đốm nâu, bệnh đốm xám, bệnh phồng lá chè, nhện đỏ gây hại nhẹ.

7. Trên cây ăn quả: Sâu vẽ bùa hại nhẹ trên cây bưởi tại Đoan Hùng. Bọ xít nâu, nhện lông nhung hại nhẹ trên cây nhãn, vải.

III/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SINH VẬT GÂY HẠI THỜI GIAN TỚI:

1. Trên lúa:

- Bệnh đạo ôn lá: Trong điều kiện thời tiết ấm, độ ẩm cao, trời âm u bệnh phát triển lây lan gây hại trên các giống nhiễm và những ruộng bón phân không cân đối, bón nhiều đạm.

- Bệnh khô vằn: Phát sinh, phát triển và gây hại nhẹ đến trung bình trên các ruộng xanh tốt, bón nhiều đạm.

- Chuột: Gia tăng gây hại trên các trà, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những diện tích ven làng, ven đồi gò, ven bờ trục lớn...

- Ngoài ra các đối tượng: Bệnh sinh lý, sâu đục thân, rầy các loại gây hại nhẹ đến trung bình.

2. Trên rau: Sâu xanh, sâu khoang, sâu tơ, bệnh sương mai, bọ nhảy, bệnh thối nhũn gây hại nhẹ.

3. Trên ngô: Sâu đục thân, sâu ăn lá, bệnh đốm lá lớn, đốm lá nhỏ, bệnh khô vằn, rệp cờ gây hại nhẹ đến trung bình.

4. Trên cây đậu tương: Ruồi đục thân, sâu cuốn lá, sâu đục quả, bệnh sương mai, phấn trắng gây hại nhẹ.

5. Trên chè: Rầy xanh, bọ xít muỗi, bọ cánh tơ, nhện đỏ, bệnh đốm nâu, đốm xám, bệnh phồng lá chè hại nhẹ đến trung bình.

6. Trên cây ăn quả: Sâu vẽ bùa hại nhẹ trên cây bưởi. Bọ xít nâu, nhện lông nhung hại nhẹ trên cây nhãn, vải.

IV/ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT PHÒNG TRỪ:

1. Trên lúa:

- Thường xuyên kiểm tra theo dõi diễn biến sâu bệnh hại, phát hiện kịp thời các đối tượng sâu bệnh hại để chỉ đạo phòng trừ kịp thời.

- Bệnh đạo ôn lá: Khi phát hiện ruộng bị bệnh, ngừng bón các loại phân hoá học và thuốc kích thích sinh trưởng, cần giữ đủ nước trong ruộng. Trên những ruộng có tỷ lệ lá hại trên 5%, dùng thuốc Difusan 40EC; Bemsuper 75WP; Beam 75 WP; Fuji - one 40 WP; Fu-army 30 WP; Kasai 21,2 WP; One - Over  40 EC, ... phun theo chỉ dẫn kỹ thuật trên vỏ bao bì.

- Bệnh khô vằn: Khi ruộng có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, sử dụng các loại thuốc Lervil 5SC, Aloannong 50SL, Validacin 5 SL, ... phun theo hướng dẫn kỹ thuật trên bao bì.

- Ngoài ra: Phòng trừ các ổ sâu bệnh đến ngưỡng bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong danh mục. Tích cực diệt chuột bằng các biện pháp tổng hợp.

2. Trên rau: Phun trừ các ổ sâu xanh, bệnh sương mai, bệnh thối nhũn bằng các loại thuốc có trong danh mục, chú ý đảm bảo thời gian cách ly.

3. Trên ngô: Phun trừ các ổ sâu bệnh bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong danh mục thuốc được phép sử dụng theo hướng dẫn trên bao bì. Tích cực diệt chuột bằng các biện pháp kỹ thuật.

4. Trên cây đậu tương: Phun trừ các ổ ruồi đục thân, sâu cuốn lá bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong danh mục thuốc được phép sử dụng theo hướng dẫn trên bao bì.

5. Trên cây chè: Phun trừ những diện tích nhiễm rầy xanh, bọ cánh tơ, bọ xít muỗi, nhện đỏ, bệnh đốm nâu, bệnh đốm xám, bệnh phồng lá chè bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong danh mục, chú ý đảm bảo thời gian cách ly.

Ngoài ra: Theo dõi  chặt chẽ sâu bệnh trên cây cao su, cây ăn quả, cây lâm nghiệp.

Nơi nhận:

- Như kính gửi (b/c);

- Phòng Trồng trọt Sở NN và PTNT (b/c);

- Lưu: KT.

 KT.CHI CỤC TRƯỞNG

PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG

(đã ký)

Phạm Văn Hiển

Các thông báo sâu bệnh khác
Toàn tỉnh
Toàn tỉnh
Toàn tỉnh
Toàn tỉnh
Toàn tỉnh
Toàn tỉnh
Toàn tỉnh
Toàn tỉnh
Loading...