I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG
1. Thời tiết:
Nhiệt độ: Trung bình 25 - 270C, Cao 28 - 300C, Thấp 22 - 240C,
Nhận xét khác: Trong kỳ, đêm và sáng trời nhiều sương, ngày trời nắng nhẹ. Cây trồng sinh trưởng và phát triển bình thường.
2. Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng:
- Lúa xuân sớm
|
Diện tích: 1817,4 ha
|
Sinh trưởng: Đứng cái
|
- Lúa xuân trung
|
Diện tích: 3.468,3ha
|
Sinh trưởng: Cuối đẻ nhánh - đứng cái
|
- Lúa xuân muộn
|
Diện tích: 30.996 ha
|
Sinh trưởng: Đẻ nhánh rộ
|
- Cây ngô xuân
|
Diện tích: 5.129,6 ha
|
Sinh trưởng: 7 - 9 lá
|
- Cây ăn quả:
|
Diện tích: 1,487 ha
|
Phát triển lộc
|
- Cây chè:
|
Diện tích: 15,600 ha
|
Sinh trưởng: Phát triển búp
|
- Rừng trồng tập trung
|
Diện tích: 83,531,7 ha
|
Sinh trưởng: Phát triển thân cành
|
II, NHẬN XÉT TÌNH HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY
1. Trên lúa:
- Bệnh đạo ôn: Nguồn bệnh đã xuất hiện trên các trà lúa tại các huyện Thanh Sơn, Yên Lập, Tân Sơn, Thanh Ba, Đoan Hùng, Việt Trì, Phù Ninh, Hạ Hoà, Thanh Thuỷ, Lâm Thao; mức độ hại nhẹ đến trung bình, tỷ lệ lá hại phổ biến 0,1 - 0,6%, cao 4 - 6%, cục bộ ổ 12% (Thanh Sơn).
- Bệnh khô vằn: Gây hại nhẹ tại các huyện Yên Lập, Việt Trì, Phù Ninh, Hạ Hoà, Thanh Ba, Lâm Thao; tỷ lệ dảnh hại phổ biến 0,1 - 0,2%, cao 11%.
- Chuột: Gây hại trên các trà lúa tại các huyện Thanh Sơn, Tân Sơn, Yên Lập, Tam Nông, Cẩm Khê, Hạ Hoà, Đoan Hùng, Việt Trì, Thanh Ba, Lâm Thao, Phú Thọ; Mức độ hại nhẹ đến trung bình, tỷ lệ dảnh hại phổ biến 0,3 - 0,5%, cao 10 - 13%.
- Ruồi đục nõn: Gây hại chủ yếu trên trà trung, trà muộn tại hầu hết các huyện, mức độ hại nhẹ đến trung bình, tỷ lệ hại phổ biến 0,5 - 1,7%, cao 12 - 18%, cục bộ 25% (Phù Ninh).
- Sâu đục thân cú mèo, 5 vạch : Gây hại trên diện hẹp tại các huyện Thanh Thuỷ, Phù Ninh, Việt Trì, Cẩm Khê, Tam Nông, Lâm Thao, Phú Thọ; mức độ hại nhẹ đến trung bình, tỷ lệ dảnh hại phổ biến 0,2 - 0,5%, cao 2,2 - 5,6%, cá biệt ổ 14,5% (Phù Ninh), phát dục chủ yếu tuổi 2, 3, 4. Bướm, trứng sâu đục thân 2 chấm xuất hiện rải rác.
- Ốc bươu vàng: Gây hại chủ yếu trên lúa muộn tại Phù Ninh, mật độ phổ biến 0,2 - 0,5 con/m2, cao 5 - 6 con/m2.
- Ngoài ra: Bệnh sinh lý, bọ trĩ, rầy các loại gây hại nhẹ; Sâu cuốn lá nhỏ hại rải rác.
2. Trên ngô xuân: Bệnh đốm lá nhỏ, bệnh khô vằn, sâu đục thân, sâu ăn lá gây hại nhẹ; Chuột hại rải rác.
3. Trên chè:
- Bệnh phồng lá: Gây hại nhẹ đến trung bình. Tỷ lệ hại phổ biến 0,8 - 1,3%, cao 10 - 15%, cục bộ 35% (Thanh Sơn).
- Bọ xít muỗi: Gây hại nhẹ đến trung bình, tỷ lệ hại phổ biến 1,8 - 4,1%, cao 20%.
- Các đối tượng: Rầy xanh, bọ cánh tơ, nhện đỏ, bệnh đốm nâu gây hại nhẹ.
4. Cây ăn quả: Bệnh loét, nhện đỏ, sâu vẽ bùa gây hại nhẹ trên cây bưởi; Nhện lông nhung, bọ xít nâu hại nhẹ rải rác trên nhãn, vải.
III, DỰ KIẾN TÌNH HÌNH DỊCH HẠI TRONG THỜI GIAN TỚI:
1. Trên lúa:
- Bệnh đạo ôn lá: Trong điều kiện thời tiết ấm, trời âm u bệnh phát triển lây lan gây hại trên các giống nhiễm và những ruộng bón phân không cân đối, bón nhiều đạm. Các huyện đã có nguồn bệnh cần chú ý: Yên Lập, Thanh Sơn, Thanh Ba, Phù Ninh, Việt Trì, Thanh Thuỷ, Đoan Hùng, ...
- Chuột: Tiếp tục gia tăng và gây hại trên các trà lúa; mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những chân ruộng cạn, ruộng ven làng, ven đồi gò,...
- Bệnh khô vằn: Tiếp tục lây lan và gây hại trên các trà lúa, mức độ hại nhẹ đến trung bình.
- Các đối tượng: Bệnh sinh lý, bọ trĩ, rầy các loại, sâu đục thân, sâu cuốn lá hại nhẹ rải rác.
3. Trên ngô xuân: Bệnh sinh lý, khô vằn, sâu ăn lá gây hại nhẹ; Chuột hại rải rác.
4. Trên chè: Bệnh phồng lá chè hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng; Rầy xanh, bọ xít muỗi, bọ cánh tơ, đốm nâu hại nhẹ đến trung bình.
5. Trên cây ăn quả: Bệnh loét, bệnh sẹo, nhện đỏ, sâu nhớt, sâu vẽ bùa gây hại nhẹ trên cây bưởi; Nhện lông nhung, bọ xít nâu hại nhẹ rải rác trên nhãn, vải.
IV, ĐỀ NGHỊ BIỆN PHÁP XỬ LÝ HOẶC CÁC CHỦ TRƯƠNG CẦN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN Ở ĐỊA PHƯƠNG:
1. Trên lúa:
- Bệnh đạo ôn: Khi ruộng chớm bị bệnh, sử dụng các loại thuốc đặc hiệu: Bump 650 WP, Kansui 21,2 WP, Bemsuper 75WP, Fu-army 30WP, Katana 20 SC, ... pha và phun theo hướng dẫn kỹ thuật trên bao bì.
- Bệnh khô vằn: Ruộng có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, dùng thuốc Validacin 5 SL, Anvil 5SC, Cavil 50 SC, Lervil 5 SC, Tilvil 50 SC, V-T Vil 500 SC,... pha và phun theo hướng dẫn kỹ thuật ghi trên bao bì.
- Chuột: Nên tổ chức đánh đồng loạt trên toàn bộ diện tích lúa bằng thuốc Rat K 2%D để diệt chuột, vừa có hiệu quả cao và an toàn.
- Ốc bươu vàng: Áp dụng biện pháp thủ công bắt thu gom ốc, trứng đưa ra khỏi ruộng. Khi mật độ ốc cao trên 3 con/m2; hoặc ruộng lúa có trên 10% dảnh bị hại thì xử lý bằng thuốc StarPumPer 800WP; Boxer 15GR; Clodansuper 700 WP, Mossade 700WP, Dioto 250 EC; Aladin 700 WP, ... phun theo chỉ dẫn trên bao bì.
- Ngoài ra: Theo dõi chặt chẽ các đối tượng sâu cuốn lá nhỏ, sâu đục thân, rầy các loại; Tích cực diệt chuột bằng các biện pháp tổng hợp.
3. Trên ngô: Phun trừ các ổ sâu ăn lá, sâu đục thân, bệnh khô vằn, bệnh đốm lá bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong danh mục thuốc được phép sử dụng theo hướng dẫn trên bao bì; Tích cực diệt chuột bằng các biện pháp tổng hợp.
4. Trên chè: Phun trừ những diện tích nhiễm sâu bệnh bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong danh mục khi mật độ sâu, tỷ lệ bệnh đến ngưỡng phòng trừ, chú ý đảm bảo thời gian cách ly.
Ngoài ra: Theo dõi chặt chẽ sâu bệnh trên cây ăn quả, cây lâm nghiệp và phun trừ các ổ sâu bệnh đến ngưỡng.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng Trồng trọt Sở NN& PTNT (b/c);
- Lưu: KT.
|
KT.CHI CỤC TRƯỞNG
PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG
(đã ký)
Phạm Văn Hiển
|