Thông báo sâu bệnh tỉnh tuần 37
Toàn tỉnh - Tháng 9/2012

(Từ ngày 07/09/2012 đến ngày 13/09/2012)

I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG

1. Thời tiết:

Nhiệt độ: Trung bình 28 - 30 0C, Cao 32 - 35 0C, Thấp 26 - 270C. 

Nhận xét khác: Trong kỳ ngày trời nắng nóng, đêm và sáng có mưa. Cây trồng sinh trưởng phát triển bình thường.

2. Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng

Cây lúa       

- Lúa mùa sớm:

Ngày cấy: 11 - 15/6

GĐST: Đỏ đuôi - Thu hoạch

Diện tích: 8.503 ha

- Lúa mùa trung

Ngày cấy: 20/6 - 05/7

GĐST: Trỗ - Đỏ đuôi

Diện tích: 22.768,9 ha

- Lúa mùa muộn

Ngày cấy: 10/7 - 15/7

GĐST: Làm đòng - Trỗ

Diện tích: 2.300 ha

Cây trồng khác

- Cây ngô

Diện tích: 3.420,4 ha

Sinh trưởng:  Làm hạt - thu hoạch

- Cây ăn quả:

Diện tích: 1.397 ha

Sinh trưởng: Quả non

- Cây rau các loại

Diện tích: 2.415,6 ha

Sinh trưởng: phát triển thân lá

- Cây chè:

Diện tích: 15.600 ha

Sinh trưởng: Phát triển búp

- Rừng trồng tập trung

Diện tích: 83.531,7 ha

Sinh trưởng: Phát triển thân lá


II. NHẬN XÉT TÌNH HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY

1. Trên lúa:         

- Sâu cuốn lá nhỏ: Gây hại nhẹ - trung bình, cục bộ hại nặng (Phù Ninh). Mật độ sâu non phổ biến 3 - 7 con/m2, cao 14 - 50 con/m2, trên những ruộng phòng trừ gặp mưa. Phát dục sâu chủ yếu tuổi 4,5.

- Sâu đục thân 2 chấm: Gây hại nhẹ - trung bình. Tỷ lệ hại phổ biến 0,1 - 0,7%, cao 1 - 9,1%. Phát dục sâu chủ yếu tuổi 4, 5, nhộng; trưởng thành trên trà sớm bắt đầu ra.

- Rầy các loại: Gây hại nhẹ - trung bình. Mật độ phổ biến 100 - 500 con/m2, cao 800 - 1700 con/m2, cục bộ ổ 2100 - 2300 con/m2, phát dục chủ yếu tuổi 2, 3.

- Bệnh khô vằn: Gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Tỷ lệ hại phổ biến 5 - 13%, cao 30 - 48%.

- Bọ xít dài: Gây hại trên các trà lúa đã trỗ; mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng (Thanh Ba). Mật độ phổ biến 0,1 - 0,6 con/m2, cao 2 - 20 con/m2.

- Bệnh đốm sọc vi khuẩn: Gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng (Thanh Thuỷ, Thanh Ba, Phù Ninh, Lâm Thao). Tỷ lệ hại phổ biến 1 - 8%, cao 30 - 55%.

- Chuột: Hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng (Đoan Hùng, Phù Ninh). Tỷ lệ hại phổ biến 0,1 - 0,8%, cao 2 - 11,4%.

- Các đối tượng: Bệnh vàng lá sinh lý, bệnh thối thân, châu chấu gây hại nhẹ rải rác.

2. Cây trồng khác:

a, Cây ngô:

- Sâu đục thân, bắp: Hại nhẹ đến trung bình. Tỷ lệ hại phổ biến 0,4 - 4,2, cao 24,6%.

- Bệnh khô vằn: Hại nhẹ. Tỷ lệ hại phổ biến 1,5 - 1,6%, cao 9,9 - 14%.

- Chuột: Hại nhẹ. Tỷ lệ hại phổ biến 0,3% , cao 3,2%.

- Các đối tượng: Bệnh đốm lá, bệnh sinh lý, gây hại nhẹ.

b, Cây chè:

- Rầy xanh: Gây hại nhẹ đến trung bình. Tỷ lệ hại phổ biến 1 - 4,8%, cao 5 - 12%.

- Bọ xít muỗi: Gây hại nhẹ. Tỷ lệ hại phổ biến 0,7 - 3,7%, cao 5 - 9%.

- Bọ cánh tơ: Gây hại nhẹ. Tỷ lệ hại phổ biến 1,3 - 2,4%, cao 4 - 6%.

- Nhện đỏ: Gây hại nhẹ. Tỷ lệ hại phổ biến 0,9 - 1%, cao 4 - 5%.

- Các đối tượng: Bệnh đốm xám, bệnh đốm nâu, hại nhẹ trên diện hẹp.

c, Cây ăn quả:

- Nhện đỏ: Gây hại nhẹ trên cây bưởi Đoan Hùng, tỷ lệ hại phổ biến 0,3%, cao 2,8%.

- Bệnh sẹo, rầy chổng cánh, sâu vẽ bùa, ruồi đục quả hại nhẹ trên cây bưởi tại Đoan Hùng; Bệnh đốm nâu, bệnh thán thư hại nhẹ trên cây nhãn, vải.

d, Cây lâm nghiệp: Bệnh đốm lá, sâu ăn lá hại nhẹ trên cây keo, bạch đàn.

III. DỰ KIẾN TÌNH HÌNH DỊCH HẠI TRONG THỜI GIAN TỚI:

1. Trên lúa:

- Sâu đục thân 2 chấm: Bướm đục thân ra và di chuyển tập trung đẻ trứng trên trà chưa trỗ; Sâu non sẽ nở và gây bông bạc trên các ruộng trỗ sau ngày 10/9 với tỷ lệ rất cao, nhiều ruộng tỷ lệ bông bạc có thể tới 40 - 60% nếu không được phòng trừ kịp thời.

- Rầy các loại: Gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ ổ hại nặng trên các trà lúa giai đoạn trỗ - chắc xanh.

- Bệnh khô vằn: Bệnh tiếp tục phát triển và gây hại trên các trà lúa, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng xanh tốt, rậm rạp, bón phân không cân đối, …

- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Trong điều kiện thời tiết có mưa bão, bệnh lây lan và gây hại trên diện rộng; mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên các ruộng lúa lai, ruộng bón nhiều đạm, ruộng phòng trừ không triệt để.

- Chuột: Gia tăng gây hại trên các ruộng lúa giai đoạn đòng già, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng ven làng, ven đồi gò, ven bờ trục lớn, ...

- Bọ xít dài: Hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên các trà lúa trỗ - ngậm sữa, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng.

- Ngoài ra: Châu chấu gây hại nhẹ; bệnh thối thân hại cục bộ trên những diện tích lúa bị ngập úng.

2. Các cây trồng khác:

* Trên ngô: Sâu đục bắp hại nhẹ đến trung bình. Bệnh khô vằn, chuột, bệnh đốm lá, bệnh sinh lý gây hại nhẹ.

* Trên chè: Rầy xanh, bọ xít muỗi, bọ cánh tơ hại nhẹ đến trung bình; Bệnh đốm nâu, đốm xám, nhện đỏ gây hại nhẹ.

* Trên cây ăn quả: Nhện đỏ, bệnh sẹo, rầy chổng cánh, sâu vẽ bùa, ruồi đục quả hại nhẹ trên cây bưởi tại Đoan Hùng; Bệnh đốm nâu, bệnh thán thư hại nhẹ trên cây nhãn, vải.

* Trên cây lâm nghiệp: Bệnh đốm lá, sâu ăn lá hại nhẹ trên cây keo, bạch đàn.

IV. ĐỀ NGHỊ BIỆN PHÁP XỬ LÝ HOẶC CÁC CHỦ TRƯƠNG CẦN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN Ở ĐỊA PHƯƠNG:

1. Trên lúa:

- Sâu đục thân 2 chấm: Trên những ruộng đang đứng cái - trỗ thấp thoi, khi ruộng có mật độ ổ trứng trên 0,3 ổ/m2; Sử dụng các thuốc đặc hiệu như: Tasodant 600EC, Victory 585EC hoặc Dylan 10WG, Rigell 800WG, Patox 95SP, ... hỗn hợp với 01 trong các loại thuốc như: Silsau 4.5EC, Pertox 5EC, ... pha và phun theo hướng dẫn kỹ thuật ghi trên vỏ bao bì. - Bệnh khô vằn: Khi ruộng có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, dùng thuốc Lervil 5SC, Validacin 5SL, Anvil 5SC, Tilt Super 300ND, ... pha và phun theo hướng dẫn kỹ thuật ghi trên bao bì.

- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Khi ruộng chớm bị bệnh không phun phân bón lá và thuốc kích thích sinh trưởng, dùng thuốc PN-Balacide 32WP, Sansai 20WP, Sasa 20WP, Starner 20WP, Xanthomix 20WP, ... phun phòng trừ theo hướng dẫn kỹ thuật trên vỏ bao bì. Các huyện cần lưu ý: Thanh Ba, Phù Ninh, Đoan Hùng, Hạ Hoà, Tân Sơn...

- Rầy các loại: Khi ruộng có mật độ trên 1.500 con/m2 (30-40 con/khóm), sử dụng 01 trong các loại thuốc tiếp xúc như: Victory 585EC, Tasodant 600 EC, Superista 25EC,  Bassa 50 EC, Jetan 50 EC, ... hỗn hợp với 01 trong các loại thuốc: Penalty 40 WP, Sectox 10 WP, Actara 25 WP, Midan 10 WP, ... pha theo hướng dẫn kỹ thuật ghi trên vỏ bao bì; Rẽ băng lúa rộng 0,8 - 1,2 m và phun kỹ vào gốc lúa. Các huyện cần chú ý: Yên Lập, Tân Sơn, Thanh Ba, Lâm Thao, Đoan Hùng,... 

- Bọ xít dài: Khi ruộng có mật độ bọ xít dài trên 6 con/m2; sử dụng 1 trong các loại thuốc Bestox 5EC, Fastac 5EC, ... phun phòng trừ theo hướng dẫn trên vỏ bao bì.

- Tích cực diệt chuột bằng các biện pháp kỹ thuật tổng hợp.

2. Các cây trồng khác:

* Trên cây ngô: Phun trừ các ổ sâu, bệnh đến ngưỡng phòng trừ bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong danh mục. Tích cực diệt chuột bằng các biện pháp kỹ thuật.

* Trên cây chè: Phun trừ những diện tích nhiễm sâu bệnh bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong danh mục khi mật độ sâu, tỷ lệ bệnh đến ngưỡng phòng trừ, chú ý đảm bảo thời gian cách ly.

* Ngoài ra: Theo dõi  chặt chẽ sâu bệnh trên cây ăn quả, cây lâm nghiệp.

Nơi nhận:

- Như trên;

- Phòng Trồng trọt Sở NN& PTNT (b/c);

- Lưu: KT .

KT.CHI CỤC TRƯỞNG

PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG

  Phạm Văn Hiển

Các thông báo sâu bệnh khác
Toàn tỉnh
Toàn tỉnh
Toàn tỉnh
Toàn tỉnh
Toàn tỉnh
Toàn tỉnh
Toàn tỉnh
Toàn tỉnh
Loading...