I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG
1. Thời tiết:
Nhiệt độ: Trung bình 21 - 220C, Cao 24 - 260C, Thấp 18 - 190C.
Nhận xét khác: Trong kỳ ngày trời âm u, đôi lúc có nắng nhẹ, mưa ẩm. Cây trồng sinh trưởng phát triển bình thường.
2. Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng:
- Lúa sớm | Diện tích: 951,0 ha | Sinh trưởng: Đẻ nhánh - đẻ nhánh rộ |
- Lúa trung | Diện tích: 11.932,0 ha | Sinh trưởng: Đẻ nhánh |
- Lúa muộn | Diện tích: 23.748,7 ha | Sinh trưởng: Hồi xanh - đẻ nhánh |
- Ngô xuân | Diện tích: 4.819,8 ha | Sinh trưởng: Mới gieo - 7 lá |
- Chè | Diện tích: 16.781,6 ha | Sinh trưởng: Phát triển búp |
- Cây bưởi: | Diện tích: 2.079,3 ha | Sinh trưởng: Phát triển lộc, nụ, nở hoa |
II. NHẬN XÉT TÌNH HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY
1. Trên lúa:
- Bệnh sinh lý: Phát sinh và gây hại trên các trà lúa tại hầu hết các huyện; mức độ hại nhẹ đến trung bình. Tỷ lệ hại phổ biến 0,8 - 4,7%, cao 6 - 17%, cục bộ 32 - 36% (Việt Trì).
- Ốc bươu vàng: Phát sinh và gây hại tại các huyện Thanh Sơn, Tân Sơn, Cẩm Khê, Đoan Hùng, Hạ Hòa, Phù Ninh, Phú Thọ, Tam Nông, Thanh Ba; mức độ hại nhẹ đến trung bình. Tỷ lệ hại phổ biến 1 con/m2, cao 2 con/m2, cục bộ 4 con/m2 (Thanh Sơn).
- Chuột: Phát sinh và gây hại nhẹ tại tất cả các huyện. Tỷ lệ hại phổ biến 0,1 - 1,9%, cao 2,1 - 8,0%.
- Ngoài ra: Bệnh đạo ôn đã phát sinh hại rải rác tại các huyện Lâm Thao, Hạ Hòa, Việt Trì. Bọ trĩ, rầy các loại, sâu cuốn lá nhỏ, ruồi đục nõn, bọ xít đen gây hại rải rác.
2. Trên ngô:
- Sâu xám: Phát sinh và gây hại nhẹ tại các huyện Thanh Sơn, Cẩm Khê, Đoan Hùng, Hạ Hòa, Phù Ninh. Tỷ lệ hại phổ biến 0,1 - 0,2%, cao 2 - 6%.
- Bệnh sinh lý: Phát sinh và gây hại nhẹ tại các huyện Thanh Sơn, Đoan Hùng. Tỷ lệ hại phổ biến 0,2 - 0,6%, cao 3 - 12%.
- Ngoài ra: Chuột, sâu cắn lá hại rải rác.
3. Trên chè:
- Rầy xanh: Phát sinh và gây hại nhẹ tại các huyện Tân Sơn, Cẩm Khê, Đoan Hùng. Tỷ lệ hại phổ biến 0,4 - 2,3%, cao 3 - 6%.
- Ngoài ra: Bọ cánh tơ, bọ xít muỗi, nhện đỏ, bệnh phồng lá hại rải rác.
4. Trên cây ăn quả: Sâu vẽ bùa, rệp, nhện đỏ, bệnh chảy gôm hại rải rác trên cây bưởi.
III. DỰ KIẾN TÌNH HÌNH DỊCH HẠI TRONG THỜI GIAN TỚI:
1. Trên lúa: Chuột, bệnh sinh lý hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Ốc bươu vàng gây hại trên ruộng cấy muộn, ruộng gieo thẳng trũng nước. Bệnh đạo ôn gây hại cục bộ trên giống nhiễm (BC15, nếp,...) trong điều kiện thời tiết ấm, trời âm u, ẩm độ cao. Ruồi đục nõn, bọ trĩ, sâu đục thân, rầy các loại, sâu cuốn lá, bệnh khô vằn hại rải rác.
2. Trên ngô: Sâu xám, sâu đục thân, bệnh sinh lý, chuột hại nhẹ. Sâu ăn lá, bệnh đốm lá hại rải rác.
3. Trên chè: Rầy xanh, bọ xít muỗi, nhện đỏ, bọ cánh tơ, bệnh thối búp hại nhẹ. Bệnh đốm nâu, phồng lá chè hại rải rác.
4. Trên cây ăn quả: Các đối tượng bệnh chảy gôm, bệnh loét, sâu vẽ bùa, rệp sáp, nhện đỏ hại rải rác trên cây bưởi.
IV. ĐỀ NGHỊ BIỆN PHÁP XỬ LÝ HOẶC CÁC CHỦ TRƯƠNG CẦN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN Ở ĐỊA PHƯƠNG:
1. Trên lúa: Đẩy mạnh ứng dụng quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) theo Văn bản số 4848/KH-UBND ngày 23/11/2015 của UBND tỉnh. Tập trung chăm sóc, bón phân, làm cỏ sớm khi thời tiết ấm trên 15oC. Tăng cường kiểm tra đồng ruộng, phát hiện sớm và phòng trừ triệt để các ổ sâu bệnh vượt ngưỡng; Chỉ đạo diệt chuột đợt 2 theo Văn bản số 1668/SNN-BVTV ngày 16/12/2015 của Sở Nông nghiệp và PTNT.
- Chuột: Diệt chuột đồng loạt bằng bả diệt chuột sinh học, thuốc trừ chuột hóa học, ... có trong danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng ở Việt Nam (Ví dụ: Sử dụng thuốc Ranpart 2%D, Cat 0.25WP, Rat K 2% DP, Rat-kill 2% DP, ... trộn thành bả, mồi nhử là thóc luộc nứt vỏ chấu, gạo, khoai lang, mộng mạ, cua, ốc, tép, ... hoặc bả trộn sẵn Broma 0.005AB). Lưu ý: Thu gom mồi bả dư thừa, xác chuột chết để xử lý, tránh gây ô nhiễm môi trường.
- Bệnh sinh lý: Khi ruộng lúa bị bệnh không bón phân đạm, tăng cường làm cỏ sục bùn kết hợp sử dụng các loại phân bón qua lá có hàm lượng lân cao, nhằm bổ sung dinh dưỡng và giải độc cho lúa. Nếu ruộng bị nặng sử dụng thuốc phòng trừ bệnh sinh lý cho lúa đã được đăng ký trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam (Ví dụ: Antracol 70WP,...), pha và phun theo hướng dẫn kỹ thuật trên bao bì.
- Ốc bươu vàng: Áp dụng biện pháp thủ công bắt thu gom ốc, trứng đưa ra khỏi ruộng. Khi mật độ ốc cao trên 3 con/m2; hoặc ruộng lúa có trên 10% dảnh bị hại thì xử lý bằng thuốc trừ ốc bươu vàng đã được đăng ký trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam (ví dụ: Boxer 15GR; StarPumper 800WP; Clodansuper 700 WP; Pazol 700WP, ...), pha và phun theo hướng dẫn kỹ thuật trên bao bì.
- Bệnh đạo ôn: Khi phát hiện ruộng chớm bị bệnh, dừng bón các loại phân hoá học và thuốc kích thích sinh trưởng, cần giữ đủ nước trong ruộng. Những ruộng có tỷ lệ lá hại trên 5%, tiến hành phòng trừ ngay bằng các thuốc trừ bệnh đạo ôn đã được đăng ký trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam (Ví dụ: Katana 20SC, Fu-army 30WP, Sieubem 777WP, Funhat 40WP,...), pha và phun theo hướng dẫn kỹ thuật trên vỏ bao bì.
2. Trên ngô: Tập trung chăm sóc, bón phân, làm cỏ cho cây ngô. Chỉ phun phòng trừ với những diện tích ngô có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam theo đúng đối tượng đăng ký trên ngô. Pha và phun theo hướng dẫn trên vỏ bao bì. Tích cực diệt chuột bằng biện pháp kỹ thuật tổng hợp.
3. Trên chè: Chăm sóc theo quy trình sản xuất chè an toàn, áp dụng biện pháp phòng trừ dịch hại tổng hợp IPM, bón phân đầy đủ cân đối, trồng cây che bóng với mật độ hợp lý. Chỉ phun phòng trừ với những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam theo đúng đối tượng đăng ký trên chè.
* Ngoài ra: Theo dõi chặt chẽ sâu bệnh trên cây ăn quả. Phun trừ các ổ sâu bệnh đến ngưỡng kịp thời./.
Nơi nhận: - Như kính gửi; - LĐCC; - Lưu: KT. | CHI CỤC TRƯỞNG (đã ký) Phan Văn Đạo |