I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG
1. Thời tiết:
Nhiệt độ: Trung bình 16 - 180C, Cao 20 - 220C, Thấp 12 - 130C.
Nhận xét khác: Đầu kỳ ngày trời nắng; cuối kỳ do có không khí lạnh tăng cường nên ngày trời âm u và rét, đêm và sáng có mưa phùn. Cây trồng sinh trưởng phát triển bình thường.
2. Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng:
- Lúa sớm | Diện tích: 951,0 ha | Sinh trưởng: Đẻ nhánh |
- Lúa trung | Diện tích: 11.506,0 ha | Sinh trưởng: Hồi xanh - Đẻ nhánh |
- Lúa muộn | Diện tích: 10.488,3ha | Sinh trưởng: Cấy - Hồi xanh |
- Cây rau | Diện tích: 2.065,6 ha | Sinh trưởng: Mới trồng - Phát triển thân lá |
- Ngô xuân | Diện tích: 2.576,8 ha | Sinh trưởng: Mới gieo - 6 lá |
- Cây bưởi: | Diện tích: 2.079,3 ha | Sinh trưởng: Phát triển lộc, nụ |
II. NHẬN XÉT TÌNH HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY
1. Trên lúa xuân:
- Bệnh sinh lý: Phát sinh và gây hại trên các trà lúa tại hầu hết các huyện; mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên lúa xuân sớm. Tỷ lệ hại phổ biến 1,2 - 6,8%, cao 8 - 16%, cục bộ 36 - 52% (Việt trì).
- Ốc bươu vàng: Phát sinh và gây hại tại các huyện Hạ Hòa, Tam Nông, Thanh Thủy, Đoan Hùng, Phú Thọ, Tân Sơn, Yên Lập, Cẩm Khê, Thanh Ba, Phù Ninh, Thanh Sơn; mức độ hại nhẹ đến trung bình. Tỷ lệ hại phổ biến 1 con/m2, cao 2 - 3 con/m2.
- Chuột: Phát sinh và gây hại nhẹ tại các huyện. Tỷ lệ hại phổ biến 0,2 - 1,5%, cao 0,7 - 6,4%.
- Ngoài ra: Bọ trĩ, sâu cuốn lá nhỏ, bệnh đạo ôn gây hại rải rác.
2. Trên ngô xuân: Sâu xám, bệnh sinh lý, chuột hại rải rác.
3. Trên cây ăn quả: Bệnh loét, sâu vẽ bùa, rệp, nhện đỏ, bệnh chảy gôm hại rải rác trên cây bưởi.
4. Trên cây lâm nghiệp: Sâu ăn lá, mối hại gốc, bệnh khô cành lá hại rải rác trên cây keo, bạch đàn.
III. DỰ KIẾN TÌNH HÌNH DỊCH HẠI TRONG THỜI GIAN TỚI:
1. Trên lúa xuân: Bệnh sinh lý, ốc bươu vàng phát sinh và gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Chuột gây hại cục bộ. Bệnh đạo ôn phát sinh và gây hại nhẹ. Ruồi đục nõn, bọ trĩ hại rải rác.
2. Trên ngô xuân: Bệnh sinh lý, sâu xám hại nhẹ. Chuột hại cục bộ.
3. Trên cây ăn quả: Các đối tượng bệnh chảy gôm, bệnh loét, sâu vẽ bùa, rệp sáp hại rải rác trên cây bưởi.
4. Trên cây lâm nghiệp: Sâu ăn lá, mối hại gốc, bệnh khô cành lá hại rải rác trên cây keo, bạch đàn.
IV. ĐỀ NGHỊ BIỆN PHÁP XỬ LÝ HOẶC CÁC CHỦ TRƯƠNG CẦN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN Ở ĐỊA PHƯƠNG:
1. Trên lúa xuân: Đẩy mạnh ứng dụng quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) theo Văn bản số 4848/KH-UBND ngày 23/11/2015 của UBND tỉnh. Duy trì đủ lượng nước trong ruộng, chống rét cho lúa, để hạn chế bệnh sinh lý. Tiến hành chăm sóc, bón phân, làm cỏ sớm khi thời tiết ấm; không bón thúc đẻ vào những ngày trời rét, nhiệt độ dưới 150C. Tăng cường chỉ đạo diệt chuột đợt 2 theo Văn bản số 1668/SNN-BVTV ngày 16/12/2015 của Sở Nông nghiệp và PTNT.
- Bệnh sinh lý: Khi ruộng lúa bị bệnh không bón phân đạm, tăng cường làm cỏ sục bùn kết hợp sử dụng các loại phân bón qua lá có hàm lượng lân cao, nhằm bổ sung dinh dưỡng và giải độc cho lúa. Nếu ruộng bị nặng sử dụng thuốc phòng trừ bệnh sinh lý cho lúa đã được đăng ký trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam (Ví dụ: Antracol 70WP,...), pha và phun theo hướng dẫn kỹ thuật trên bao bì.
- Ốc bươu vàng: Áp dụng biện pháp thủ công bắt thu gom ốc, trứng đưa ra khỏi ruộng. Khi mật độ ốc cao trên 3 con/m2; hoặc ruộng lúa có trên 10% dảnh bị hại thì xử lý bằng thuốc trừ ốc bươu vàng đã được đăng ký trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam (ví dụ: Boxer 15GR; StarPumper 800WP; Clodansuper 700 WP; Pazol 700WP, ...), pha và phun theo hướng dẫn kỹ thuật trên bao bì.
- Bệnh đạo ôn: Khi phát hiện ruộng chớm bị bệnh, dừng bón các loại phân hoá học và thuốc kích thích sinh trưởng, cần giữ đủ nước trong ruộng. Những ruộng có tỷ lệ lá hại trên 5%, tiến hành phòng trừ ngay bằng các thuốc trừ bệnh đạo ôn đã được đăng ký trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam (ví dụ: Katana 20SC, Fu-army 30WP, Sieubem 777WP, Funhat 40WP,...), pha và phun theo hướng dẫn kỹ thuật trên vỏ bao bì.
4. Trên ngô xuân: Tập trung chăm sóc, bón phân, làm cỏ cho những diện tích ngô đã trồng. Chỉ phun phòng trừ với những diện tích ngô có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam theo đúng đối tượng đăng ký trên ngô. Pha và phun theo hướng dẫn trên vỏ bao bì. Tích cực diệt chuột bằng biện pháp kỹ thuật tổng hợp.
* Ngoài ra: Theo dõi chặt chẽ sâu bệnh trên cây ăn quả, cây lâm nghiệp. Phun trừ các ổ sâu bệnh đến ngưỡng kịp thời./.
Nơi nhận: - Như kính gửi; - LĐCC; - Lưu: KT. | CHI CỤC TRƯỞNG Phan Văn Đạo |