I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG
1. Thời tiết:
Nhiệt độ: Trung bình 15 - 200C, Cao 25 - 280C, Thấp 10 - 130C.
Nhận xét khác: Đầu kỳ ngày trời nắng ấm; cuối kỳ do có không khí lạnh tăng cường nên ngày trời âm u và rét, đêm và sáng có mưa phùn. Cây trồng sinh trưởng phát triển bình thường.
2. Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng:
- Mạ xuân | Diện tích: 196,8 ha | Sinh trưởng: 1,5 - 4,5 lá |
- Lúa sớm | Diện tích: 951,0 ha | Sinh trưởng: Hồi xanh - đẻ nhánh |
- Lúa trung | Diện tích: 11.506,0 ha | Sinh trưởng: Hồi xanh |
- Lúa muộn | Diện tích: 10.488,3ha | Sinh trưởng: Cấy - hồi xanh |
- Cây rau | Diện tích: 2.065,6 ha | Sinh trưởng: Mới trồng - Phát triển thân lá |
- Ngô xuân | Diện tích: 2.576,8 ha | Sinh trưởng: Mới gieo - 5 lá |
- Cây bưởi: | Diện tích: 2.079,3 ha | Sinh trưởng: Phát triển thân lá |
II. NHẬN XÉT TÌNH HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY
1. Trên mạ xuân muộn:
- Bệnh sinh lý: Phát sinh và gây hại tại các huyện Đoan Hùng, Phù Ninh, Tam Nông; mức độ hại nhẹ đến trung bình. Tỷ lệ hại phổ biến 1,3 - 3,5%, cao 8 - 21%.
- Ngoài ra: Rầy các loại, chuột, ... gây hại rải rác.
2. Trên lúa xuân:
- Bệnh sinh lý: Phát sinh và gây hại trên các trà lúa tại hầu hết các huyện; mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên lúa xuân sớm và xuân trung. Tỷ lệ hại phổ biến 0,9 - 6,8%, cao 12 - 22%, cục bộ 24 - 28,9% (Phù Ninh, Đoan Hùng), cá biệt 68% (Việt Trì).
- Ốc bươu vàng: Phát sinh và gây hại nhẹ tại các huyện Phù Ninh, Lâm Thao, Thanh Thủy, Phú Thọ, Cẩm Khê, Đoan Hùng, Hạ Hòa, Tam Nông, Thanh Ba, Yên Lập. Tỷ lệ hại phổ biến 1 con/m2, cao 2 - 3 con/m2.
- Ngoài ra: Rầy các loại, ruồi đục nõn gây hại rải rác. Chuột hại cục bộ.
3. Trên cây rau:
- Sâu xanh: Phát sinh và gây hại nhẹ tại Cẩm Khê. Mật độ phổ biến 1 con/m2, cao 4 con/m2.
- Ngoài ra: Bệnh sương mai, bệnh đốm vòng, bọ nhảy, ... hại rải rác.
4. Trên ngô xuân: Sâu xám, bệnh sinh lý, chuột hại rải rác.
5. Trên cây ăn quả: Bệnh loét, sâu vẽ bùa hại rải rác trên cây bưởi. Nhện lông nhung gây hại rải rác trên cây nhãn, vải.
III. DỰ KIẾN TÌNH HÌNH DỊCH HẠI TRONG THỜI GIAN TỚI:
1. Trên lúa xuân: Bệnh sinh lý, ốc bươu vàng, ruồi đục nõn phát sinh và gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Chuột gây hại cục bộ.
2. Trên cây rau: Sâu xanh, bệnh sương mai, bọ nhảy hại nhẹ. Rệp, sâu tơ, sâu khoang, bệnh đốm vòng, bệnh thối nhũn hại rải rác.
3. Trên ngô xuân: Bệnh sinh lý, sâu xám hại nhẹ. Chuột hại cục bộ.
4. Trên cây ăn quả: Các đối tượng bệnh chảy gôm, bệnh loét, sâu vẽ bùa, rệp sáp hại rải rác trên cây bưởi. Bệnh thán thư, nhện lông nhung gây hại rải rác trên cây nhãn vải.
IV. ĐỀ NGHỊ BIỆN PHÁP XỬ LÝ HOẶC CÁC CHỦ TRƯƠNG CẦN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN Ở ĐỊA PHƯƠNG:
1. Trên mạ xuân: Giữ đủ nước trong ruộng mạ. Theo dõi diễn biến thời tiết, chủ động phòng chống rét cho mạ bằng cách che phủ nilon. Áp dụng biện pháp phòng trừ dịch hại tổng hợp IPM. Tích cực diệt chuột bằng biện pháp kỹ thuật tổng hợp.
2. Trên lúa xuân: Đẩy mạnh ứng dụng quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) theo Văn bản số 4848/KH-UBND ngày 23/11/2015 của UBND tỉnh. Duy trì đủ lượng nước trong ruộng, chống rét cho lúa, để hạn chế bệnh sinh lý. Tiến hành chăm sóc, bón phân, làm cỏ sớm khi thời tiết ấm; không bón thúc đẻ vào những ngày trời rét, nhiệt độ dưới 150C. Tăng cường chỉ đạo diệt chuột theo Văn bản số 1668/SNN-BVTV ngày 16/12/2015 của Sở Nông nghiệp và PTNT.
- Bệnh sinh lý: Khi ruộng lúa bị bệnh không bón phân đạm, tăng cường làm cỏ sục bùn kết hợp sử dụng các loại phân bón qua lá có hàm lượng lân cao, nhằm bổ sung dinh dưỡng và giải độc cho lúa. Nếu ruộng bị nặng sử dụng thuốc phòng trừ bệnh sinh lý cho lúa đã được đăng ký trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam (Ví dụ: Antracol 70WP, ...) , pha và phun theo hướng dẫn kỹ thuật trên bao bì.
- Ốc bươu vàng: Áp dụng biện pháp thủ công bắt thu gom ốc, trứng đưa ra khỏi ruộng. Khi mật độ ốc cao trên 3 con/m2; hoặc ruộng lúa có trên 10% dảnh bị hại thì xử lý bằng thuốc trừ ốc bươu vàng đã được đăng ký trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam (ví dụ: Boxer 15GR; StarPumper 800WP; Clodansuper 700 WP; Pazol 700WP, ...), pha và phun theo hướng dẫn kỹ thuật trên bao bì.
3. Trên cây rau: Đẩy mạnh ứng dụng quản lý dịch hại tổng hợp (IPM). Chăm sóc, bón phân đầy đủ cân đối. Chỉ phun phòng trừ với những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam đăng ký cho rau. Chú ý đảm bảo thời gian cách ly.
4. Trên ngô xuân: Gieo trồng đúng khung lịch thời vụ. Tập trung chăm sóc, bón phân, làm cỏ cho những diện tích ngô đã trồng. Chỉ phun phòng trừ với những diện tích ngô có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam theo đúng đối tượng đăng ký trên ngô. Pha và phun theo hướng dẫn trên vỏ bao bì. Tích cực diệt chuột bằng biện pháp kỹ thuật tổng hợp.
* Ngoài ra: Theo dõi chặt chẽ sâu bệnh trên cây ăn quả. Phun trừ các ổ sâu bệnh đến ngưỡng kịp thời./.
Nơi nhận: - Như kính gửi; - LĐCC; - Lưu: KT. | CHI CỤC TRƯỞNG
(đã ký) Phan Văn Đạo |