I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG
1. Thời tiết:
Nhiệt độ: Trung bình 16 - 180C, Cao 20 - 220C, Thấp 13 - 140C.
Nhận xét khác: Trong kỳ, trưa chiều ngày trời nắng, đêm và sáng có sương mù nhẹ, một vài nơi có mưa rào. Cây trồng sinh trưởng và phát triển bình thường.
2. Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng:
- Mạ xuân | Diện tích: 415,6 ha | Sinh trưởng: Mới gieo - 3,5 lá |
- Lúa xuân | Diện tích: 1.385 ha | Sinh trưởng: Cấy - hồi xanh |
- Cây rau | Diện tích: 3.970,7 ha | Sinh trưởng: Phát triển thân lá - thu hoạch |
- Cây bưởi: | Diện tích: 2.079,3 ha | Sinh trưởng: Phát triển thân lá |
II. NHẬN XÉT TÌNH HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY
1. Trên mạ xuân:
Bệnh sinh lý, chuột, rầy các loại gây hại rải rác trên mạ xuân.
2. Trên lúa xuân:
- Bệnh sinh lý: Phát sinh và gây hại tại Việt Trì, Phù Ninh; mức độ hại nhẹ đến trung bình. Tỷ lệ hại phổ biến 1 - 4,1%, cao 6,5 - 30,7%.
- Ốc bươu vàng: Phát sinh và gây hại tại Việt Trì, Phù Ninh, Hạ Hòa, Lâm Thao; mức độ hại nhẹ đến trung bình. Mật độ phổ biến 1 con/m2, cao 2 - 3 con/m2.
- Ngoài ra: Rầy các loại gây hại rải rác trên lúa xuân sớm và xuân trung giai đoạn mới cấy đến hồi xanh. Chuột hại rải rác.
3. Trên rau:
- Sâu xanh: Phát sinh và gây hại nhẹ tại các huyện Lâm Thao, Phù Ninh, Cẩm Khê. Mật độ phổ biến 1 con/m2, cao 3 - 4 con/m2.
- Bọ nhảy: Phát sinh và gây hại nhẹ tại Lâm Thao, Phù Ninh. Mật độ phổ biến 1 - 5 con/m2, cao 9 - 20 con/m2.
- Bệnh sương mai: Phát sinh và gây hại nhẹ tại Thanh Sơn, Phù Ninh, Cẩm Khê. Tỷ lệ hại phổ biến 0,3 - 0,7%, cao 2,1 - 15%.
- Bệnh đốm vòng: Phát sinh và gây hại nhẹ tại Thanh Sơn, Phù Ninh. Tỷ lệ hại phổ biến 0,4 - 1,0%, cao 3,6 - 18%.
- Ngoài ra: Bệnh thối nhũn vi khuẩn gây hại nhẹ. Sâu tơ, rệp hại rải rác.
4. Trên cây ăn quả: Bệnh loét, sâu vẽ bùa hại rải rác trên cây bưởi. Nhện lông nhung gây hại rải rác trên cây nhãn, vải.
5. Trên cây lâm nghiệp: Bệnh khô lá, khô cành phát sinh gây hại nhẹ trên cây keo.
III. DỰ KIẾN TÌNH HÌNH DỊCH HẠI TRONG THỜI GIAN TỚI:
1. Trên mạ xuân: Trong điều kiện thời tiết có những đợt rét đậm kéo dài, bệnh sinh lý tiếp tục phát sinh và gây hại trên các ruộng mạ mới gieo, mạ không che phủ ni lông; mức độ hại nhẹ đến trung bình. Rầy các loại, bọ trĩ hại rải rác. Chuột hại cục bộ.
2. Trên lúa xuân: Bệnh sinh lý, ốc bươu vàng phát sinh và gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Chuột gây hại cục bộ.
3. Trên cây rau: Sâu xanh, sâu tơ, bọ nhảy hại nhẹ đến trung bình. Rệp, sâu khoang, bệnh sương mai, bệnh đốm vòng, bệnh thối nhũn hại nhẹ.
4. Trên cây ăn quả: Các đối tượng bệnh chảy gôm, bệnh loét, sâu vẽ bùa, rệp sáp hại rải rác trên cây bưởi. Bệnh thán thư, nhện lông nhung gây hại rải rác trên cây nhãn vải.
5. Trên cây lâm nghiệp: Bệnh khô lá, khô cành phát sinh gây hại nhẹ trên cây keo
IV. ĐỀ NGHỊ BIỆN PHÁP XỬ LÝ HOẶC CÁC CHỦ TRƯƠNG CẦN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN Ở ĐỊA PHƯƠNG:
1. Trên mạ xuân: Gieo mạ đúng khung lịch thời vụ, không gieo quá dày, bón lót đầy đủ phân chuồng hoai mục, phân lân, giữ đủ nước trong ruộng mạ. Theo dõi diễn biến thời tiết, chủ động phòng chống rét cho mạ bằng cách che phủ nilon. Áp dụng biện pháp phòng trừ dịch hại tổng hợp IPM. Tích cực diệt chuột bằng biện pháp kỹ thuật tổng hợp.
2. Trên lúa xuân: Đẩy mạnh ứng dụng quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) theo Văn bản số 4848/KH-UBND ngày 23/11/2015 của UBND tỉnh. Duy trì đủ lượng nước trong ruộng, chống rét cho lúa, để hạn chế bệnh sinh lý. Tiến hành chăm sóc, bón phân, làm cỏ sớm khi thời tiết ấm; không bón thúc đẻ vào những ngày trời rét, nhiệt độ dưới 150C. Tăng cường chỉ đạo diệt chuột theo Văn bản số 1668/SNN-BVTV ngày 16/12/2015 của Sở Nông nghiệp và PTNT.
3. Trên rau: Đẩy mạnh ứng dụng quản lý dịch hại tổng hợp (IPM). Chăm sóc, bón phân đầy đủ cân đối. Chỉ phun phòng trừ với những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong Danh mục đăng ký cho rau. Chú ý đảm bảo thời gian cách ly.
* Ngoài ra: Theo dõi chặt chẽ sâu bệnh trên cây ăn quả, cây lâm nghiệp. Phun trừ các ổ sâu bệnh đến ngưỡng kịp thời./.
Nơi nhận: - Như kính gửi; - LĐCC; - Lưu: KT. | CHI CỤC TRƯỞNG Phan Văn Đạo |