I/ TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI TRONG THÁNG 8/2015:
1. Trên lúa:
- Sâu cuốn lá nhỏ: Sâu non lứa 5 gây hại mạnh trong đầu tháng 8 trên các trà lúa ở tất cả các phường, xã trên địa bàn thành phố, mức độ hại trung bình đến nặng. Diện tích nhiễm 850 ha, trong đó nhiễm trung bình 161,3 ha, nhiễm nặng 688,7 ha; Diện tích đã phòng trừ 1.048 lượt ha, trong đó diện tích phun 1 lần là 850 ha, diện tích phun kép lần 2 là 198 ha.
Sâu non lứa 6 phát sinh và gây hại từ 25/8 đến đầu tháng 9 trên trà lúa mùa trung; mức độ hại nhẹ đến TB, cục bộ hại nặng. Diện tích nhiễm 239,6 ha, trong đó nhiễm nhẹ 92,6 ha, nhiễm trung bình 119,1 ha, nhiễm nặng 81,9 ha. Diện tích đã phòng trừ 100 ha.
- Sâu đục thân: Sâu non lứa 4 phát sinh gây hại cuối tháng 7, đầu tháng 8, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Diện tích nhiễm 190,3 ha, trong đó nhiễm nhẹ 102,4 ha, nhiễm trung bình 52,6 ha, nhiễm nặng 35,3 ha. Diện tích đã phòng trừ 100 ha.
Sâu non lứa 5 phát sinh gây hại cuối tháng 8, đầu tháng 9 trên trà lúa mùa sớm, mùa trung giai đoạn làm đòng - trỗ bông. Diện tích nhiễm 236,6 ha, trong đó nhiễm nhẹ 82,5 ha, nhiễm trung bình 136,5 ha, nhiễm nặng 17,6 ha; Diện tích đã phòng trừ 162,9 ha.
- Bệnh khô vằn: Phát sinh và gây hại trên các trà lúa tại hầu hết các phường, xã; mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Tổng diện tích nhiễm 535,1 ha; trong đó nhiễm nhẹ 172,6 ha, nhiễm trung bình 249,2 ha, nhiễm nặng 113,3 ha. Diện tích phòng trừ 351,3 ha.
- Chuột: Phát sinh và gây hại trên các trà lúa; mức độ hại nhẹ đến trung bình. Tổng diện tích nhiễm 81,1ha; trong đó nhiễm nhẹ 22,9 ha, nhiễm trung bình 58,2 ha.
- Bệnh đốm sọc vi khuẩn: Phát sinh và gây hại nhẹ tại Sông Lô, Thanh Miếu, Thụy Vân. Diện tích nhiễm 10,9 ha nhiễm nhẹ; Diện tích phòng trừ 10,9 ha.
- Ngoài ra: Rầy các loại phát sinh gây hại nhẹ trên diện hẹp; Bọ xít dài hại nhẹ rải rác.
2. Trên ngô hè thu: Bệnh khô vằn hại nhẹ đến trung bình; sâu đục thân, đục bắp, bệnh đốm lá, rệp cờ, sâu ăn lá gây hại nhẹ.
II/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI THÁNG 9/2015:
1. Trên lúa:
- Rầy các loại: Tiếp tục tích luỹ và gia tăng mật độ gây hại trên lúa giai đoạn ngậm sữa - đỏ đuôi, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng, cá biệt có thể gây cháy chòm, cháy ổ sau ngày 10/9 trở đi. Các phường, xã cần chú ý: Kim Đức, Hùng Lô, Phượng Lâu, Thụy Vân, Thanh Đình, ...
- Bệnh khô vằn: Phát sinh và gây hại trên lúa giai đoạn ngậm sữa - chắc xanh; mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng rậm rạp, xanh tốt, bón nhiều đạm, ruộng khô hạn, ...
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Trong điều kiện thời tiết có mưa bão bệnh dễ phát sinh, lây lan nhanh và gây hại mạnh trên các trà; mức độ hại trung bình, cục bộ hại nặng gây hại trên các giống lúa lai, trên ruộng xanh tốt, lá rậm rạp. Các phường, xã đã có nguồn bệnh cần chú ý: Sông Lô, Thụy Vân, Thanh Miếu,...
- Chuột: Gây hại trên các trà lúa khu vực ven đồi, gò, ven làng; mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng.
- Ngoài ra: Bọ xít dài, châu chấu, nhện gié, bệnh lem lép hạt,... gây hại nhẹ.
2. Trên cây ngô đông: Sâu xám, sâu ăn lá, sâu đục thân, bệnh đốm lá gây hại nhẹ đến trung bình.
III/ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT PHÒNG TRỪ:
1. Trên lúa:
- Rầy các loại: Khi ruộng có mật độ rầy trên 1.500 con/m2 sử dụng một trong các loại thuốc có trong danh mục đăng ký trừ rầy. Có thể sử dụng các thuốc thuộc nhóm hoạt chất: Buproferin, Imidacloprid, Fenobucarb, Chlorpyrifos Ethyl, Pymetrozine, ... pha và phun theo hướng dẫn ghi trên vỏ bao bì.
- Bệnh khô vằn: Khi ruộng có tỷ lệ trên 20% dảnh hại sử dụng một trong các loại thuốc có trong danh mục đăng ký trừ bệnh khô vằn. Có thể sử dụng các thuốc thuộc nhóm hoạt chất: Carbendazim, Hexaconazole, Validamycin, ... pha và phun theo hướng dẫn ghi trên vỏ bao bì.
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Khi ruộng có tỷ lệ trên 20% lá hại sử dụng một trong các loại thuốc có trong danh mục đăng ký trừ bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn. Có thể sử dụng các thuốc thuộc nhóm hoạt chất: Oxolinic acid, Bismerthiazol, Kasugamycin, ... pha và phun theo hướng dẫn ghi trên vỏ bao bì.
- Ngoài ra: Chú ý phòng trừ sâu đục thân 2 chấm trên những ruộng chưa trỗ có mật độ ổ trứng trên 0,3 ổ/m2 bằng các loại thuốc có trong danh mục đăng ký trừ sâu đục thân; Thường xuyên theo dõi và phòng trừ kịp thời các đối tượng bọ xít dài, bệnh lem lép hạt, … bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong danh mục; Tích cực diệt chuột bằng các biện pháp tổng hợp.
2. Trên cây ngô đông: Theo dõi chặt chẽ diễn biến các đối tượng sâu bệnh hại cây ngô đông. Phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng bằng các loại thuốc có trong danh mục quy định cho ngô./.
Nơi nhận:
- Chi cục BVTV Phú Thọ (B/c);
- TTTU, HĐND, UBND TP (B/c);
- Phòng Kinh tế; HND, PN, TN, ĐTT;
- UBND xã, phường;
- Lưu Trạm.
|
PHỤ TRÁCH TRẠM
PHÓ TRẠM TRƯỞNG
Nguyễn Thị Lan Phương |