Thông báo sâu bệnh tháng 3. dự báo sâu bệnh thangs4.BPPT
Cẩm Khê - Tháng 4/2014

(Từ ngày 01/04/2014 đến ngày 30/04/2014)

I. TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI TRONG THÁNG 3/ 2014.

1.           Trên cây lúa:

+ Chuột: gây hại trên các trà lúa mức nhẹ - TB, cục bộ hại nặng các ruộng lúa ven làng, ven rừng, ven gò - bờ lớn, Diện tích nhiễm nhẹ: 150 ha (Chủ yếu gây hại trên trà xuân trung cấy trước tết đang giai đoạn đứng cái).

+ Bệnh đạo ôn: Bệnh đã xuất hiện trên các giống nhiễm (Nếp các loaị, giống lúa thơm chất lượng cao, BC15…). Mức độ hại nhẹ - trung bình. Tỷ lệ lá hại trung bình 0,4 - 1,6%, cục bộ ổ 8 - 14 % (DT 3,5 sào tại xã Sơn Tình, các xã có nguồn bệnh; Yên Dưỡng, Sai Nga, Phùng Xá, Văn Bán, Đồng Cam,… cần chú ý)

          + Bệnh Khô vằn: Bệnh xuất hiện gây hại nhẹ trên trà lúa xuân trung. Tỷ lệ dảnh hại trung bình 0,7% - 4,8%, cục bộ 10,2 %. Diện tích nhiễm nhẹ: 150 ha.

* Ngoài ra còn có: Ruồi đục lá, bọ trĩ, ốc bươu vàng, rầy nâu, rầy lưng trắng, sâu đục thân, sâu cuốn lá, ... xuất hiện, gây hại rải rác.

2. Trên cây đậu, lạc: Sâu khoang, sâu xanh, sâu cuốn lá… Bệnh thối gốc lở cổ rễ, bệnh héo xanh, bệnh đốm lá lạc gây hại mức nhẹ - TB, cục bộ ổ nặng.  

3. Trên cây ngô: Sâu đục thân, bệnh đốm lá, bệnh khô vằn,… xuất hiện và gây hại nhẹ.

4. Trên cây chè:

- Rầy xanh: Gây hại nhẹ đến trung bình.

- Bọ xít muỗi: Gây hại nhẹ đến trung bình.

- Ngoài ra: Bệnh đốm nâu, bệnh phồng lá, nhện đỏ gây hại nhẹ.

5. Trên cây ăn quả: Nhện lông nhung, bọ xít nâu... hại  trên nhãn, vải.

          II. DỰ BÁO TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI THÁNG 04/2014.

1. Trên lúa:

- Chuột: Tiếp tục gia tăng gây hại trên các trà lúa, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên các ruộng lúa thơm, ruộng ven làng, ven đồi gò, kênh mương, đường lớn.

- Bệnh đạo ôn: Trong điều kiện thời tiết tiếp tục ấm, trời âm u, mưa nhỏ ẩm độ không khí cao, bệnh đạo ôn lá tiếp tục lây lan, phát triển và gây hại trên các trà lúa, là nguồn tích luỹ gây hại đạo ôn cổ bông giai đoạn lúa trỗ; Mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên các giống nếp, hương thơm, KD 18, BC15 và một số giống lai,... (các xã cần chú ý như; Sơn Tình, Yên Dưỡng, Tiên Lương,Sai Nga,...)

- Bệnh khô vằn: Do điều kiện thời tiết diến biến phức tạp, trời âm u, mưa nắng xen kẽ độ ẩm cao. Bên cạnh đó cây lúa giai đoạn làm đòng - trỗ bông đối với lúa xuân trung, giai đoạn cuối đẻ đến đứng cái, làm đòng đối trà xuân muộn, đã tạo điều kiện thuận lợi cho bệnh tiếp tục phát triển lây lan và gây hại mạnh trên các trà lúa; Mức độ hại từ nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên các ruộng gieo cấy mau, lá rậm rạp, bón nhiều đạm, bón phân không cân đối,...

- Ốc bươu vàng: Tiếp tục phát sinh, phát triển và gây hại trên ruộng trũng nước, lúa gieo sạ còn non của trà xuân muộn, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng (Hiền đa, Tình Cương, Văn Khúc,…).

* Ngoài ra: Sâu đục thân tiếp tục gây dảnh héo trên các trà lúa, mức độ hại nhẹ.. Rầy các loại tiếp tục tích lũy mật độ, gây hại nhẹ đến cục bộ trung bình. Sâu cuốn lá nhỏ gây hại cục bộ trên ruộng xanh tốt. Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn phát sinh gây hại sau các trận mưa, bão. Bọ xít các loại gây hại trên trà lúa xuân trung ( tránh nước Tiểu mãn) trỗ sớm.

2. Trên rau đậu: Sâu xanh, sâu khoang, sâu tơ, sâu cuốn lá, sâu đục quả gây hại từ nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng.

3. Trên ngô xuân: Bệnh đốm lá, bệnh khô vằn, sâu đục thân, đục bắp,... gây hại nhẹ đến trung bình. Chuột hại cục bộ.

4. Trên cây chè: Rầy xanh, bọ xít muỗi, bọ cánh tơ, nhện đỏ, bệnh phồng lá gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng.

5. Cây ăn quả:. Bọ xít nâu, nhện lông nhung, hại nhẹ-TB trên cây nhãn, vải.

III.  BIỆN PHÁP KỸ THUẬT PHÒNG TRỪ.

1.Trên lúa: Tập trung chỉ đạo chăm sóc, giữ đủ nước, bón phân đón đòng đầy đủ cho trà lúa xuân trung, cân đối, kịp thời; Tăng cường kiểm tra đồng ruộng, phát hiện sớm và phòng trừ triệt để các ổ sâu, bệnh như:

- Bệnh đạo ôn: Khi phát hiện ruộng chớm bị bệnh, vết bệnh mới ngừng bón các loại phân hóa học, thuốc kích thích sinh trưởng, sử dụng các loại thuốc đặc hiệu: Katana 20SC, Fuji one 40WP, Kansui 21,2 WP, Bemsuper 75WP, Fu-army 30WP,...

- Bệnh khô vằn: Ruộng có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, ngừng bón các loại phân hóa học, sử dụng thuốc Cavil 50SC, Validacin 5SL, Anvil 5SC, Lervil 5SC, Tilvil 50SC, V-T Vil 500SC,... để phun trừ.

- Chuột: Thường xuyên diệt chuột bằng các biện pháp tổng hợp đào bới, đánh bắt thu công, nuôi chó, mèo,... Sử thuốc chuột sinh học (BCS) hoặc thuốc RAT - K 2%D, RAT-Kill  2%DP tự phối trộn, vừa có hiệu quả cao, rẻ tiền và an toàn.

* Ngoài ra: Cần theo dõi chặt chẽ và phòng trừ kịp thời: Ốc bươu VvangfRầy các loại, sâu đục thân, bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn, sâu cuốn lá nhỏ,...

2. Trên cây rau: Chăm sóc rau theo quy trình sản xuất rau an toàn, chỉ sử dụng các thuốc trong danh mục quy định cho rau. Ưu tiên dùng các loại thuốc nguồn gốc sinh học, chú ý đảm bảo thời gian cách ly trước khi thu hoạch.

3. Trên ngô xuân: Chăm sóc, phun trừ các ổ sâu, bệnh hại khi đến ngưỡng phòng trừ trừ ngay bằng các loại thuốc đặc hiệu.

4. Trên cây chè: Phun phòng trừ các ổ sâu bệnh đến ngưỡng bằng các thuốc đặc hiệu.

 5. Trên cây ăn quả: Thường xuyên theo dõi, phun trừ các đối tượng sâu bệnh đến ngưỡng bằng các loại thuốc đặc hiệu.

Lưu ý. Khi sử dụng thuốc hóa học Đảm bảo an toàn hiệu quả. Pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì./.

 

Nơi nhận:

- TT: HU, HĐND, (b/c);

- Chủ tịch, các PCT UBND (B/c).

- Chi cục BVTV tỉnh; (B/c)

- Các cơ quan liên quan;

- Các xã, TT; các đại lý thuốc BVTV.

- L­ưu.

                 P.TRƯỞNG TRẠM

            (đã ký)

               

                Lương Trung Sơn

Các thông báo sâu bệnh khác
Cẩm Khê
Cẩm Khê
Cẩm Khê
Cẩm Khê
Cẩm Khê
Cẩm Khê
Cẩm Khê
Cẩm Khê
Loading...