V. NHẬN XÉT VÀ ĐỀ NGHỊ: 1. Tình hình dịch hại:
- Trên lúa mùa: phơi màu đến đỏ đuôi. Rầy đang tích lũy mật độ gây hại nhẹ, mật độ ổ trứng rầy TB: 34-180 ổ/m2 (cục bộ 400ổ/m2tại xã Tuy Lộc). Sâu cuốn lá, Bệnh khô vằn gây hại nhẹ-TB. Sâu đục thân, chuột, bọ xít dài gây hại mức nhẹ. Bệnh bạc lá phát sinh phát triển gây hại nhẹ cục bộ trên diện tích lúa lai.
- Trên Ngô: Thâm dâu-thu hoạch, bệnh đốm lá nhỏ, bệnh khô vằn gây hại rải rác.
- Trên chè: Bọ xít muỗi gây hại nhẹ, cục bộ hại trung bình, rầy xanh gây hại nhẹ.
2. Biện pháp xử lý:
2.1. Trên lúa:
- Đối với sâu đục thân: Khi phát hiện ruộng có mật độ ổ trứng trên 0,3 ổ/m2 sử dụng một trong các loại thuốc có trong danh mục đăng ký trừ sâu đục thân trên lúa. Có thể sử dụng thuốc trong nhóm hoạt chất: Cartap, Fipronil, Chlorpyrifos ethyl, Alpha-Cypermethrin,...
- Đối bệnh bạc lá: dùng các loại thuốc đặc hiệu phòng trừ ngay khi bệnh bắt đầu xuất hiện, có thể sử dụng các thuốc thuộc nhóm hoạt chất: Oxolinic acid, Bismerthiazol, Kasugamycin, ...
- Bệnh khô vằn: Khi ruộng có tỷ lệ trên 20% dảnh hại sử dụng một trong các loại thuốc có trong danh mục đăng ký trừ bệnh khô vằn. Có thể sử dụng các thuốc thuộc nhóm hoạt chất: Carbendazim, Hexaconazole, Validamycin, ...
- Rầy các loại: Khi ruộng có mật độ trên 1.500 con/m2 (30 - 40 con/khóm), sử dụng một trong các loại thuốc như: Victory 585EC, Rockfos 550EC, Sectox 10WP,... (phun không cần rẽ băng); hoặc sử dụng thuốc Bassa 50EC, Nibas 50ND,...(rẽ băng rộng 0,8-1,2 m, phun kỹ vào gốc lúa).
- Phun phòng trừ bọ xít dài cho diện tích trỗ trước bằng các loại thuốc đặc hiệu.... Tích cực diệt chuột bằng các biện pháp tổng hợp.
2.2. Trên Ngô: Theo dõi, phòng trừ bệnh đốm lá nhỏ, bệnh khô vằn khi đến ngưỡng.
2.3. Trên chè:
Phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong danh mục quy định cho chè. Thu hái chè khi đã đảm bảo thời gian cách ly.
- Rầy xanh: Phòng trừ ở những nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; sử dụng các loại thuốc: Reasgant 3.6EC, Dylan 2EC, Aremec 36EC, Superista 25EC,...;.
- Bọ xít muỗi: Phòng trừ ở những nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; sử dụng các loại thuốc: Trebon 10EC, Dylan 2 EC,...;
* Ngoài ra: Chú ý theo dõi và phòng trừ kịp thời bệnh thối búp, đốm xám, đốm nâu.
3. Dự kiến thời gian tới:
- Trên lúa mùa: Rầy các loại tiếp tục tích luỹ và gia tăng mật độ gây hại trên lúa giai đoạn ngậm sữa đến đỏ đuôi, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng, cá biệt có thể gây cháy chòm, cháy ổ sau ngày 10/9 trở đi. Sâu đục thân tiếp tục gây hại nhẹ, bệnh khô vằn tiếp tục gây hại nhẹ-TB. Chuột, bọ xít dài tiếp tục gây hại nhẹ, bệnh bạc lá tiếp tục gây hại nhẹ, cục bộ hại TB trên ruộng lúa lai, cấy mau, rậm rập, xanh tốt, trong điều kiện thời tiết mưa bão bệnh thường gây hại nặng.
- Trên ngô: Bệnh đốm lá nhỏ, bệnh khô vằn, chuột gây hại nhẹ
- Trên chè: Rầy xanh, bọ xít muỗi, nhện đỏ, bọ cánh tơ, bệnh thối búp, bệnh đốm nâu gây hại nhẹ, cục bộ hại TB - nặng.
Người tập hợp
Nguyễn Thị ngọc Ánh |
P.TRƯỞNG TRẠM
PHỤ TRÁCH TRẠM
Lương Trung Sơn |
Các thông báo sâu bệnh khác
|