I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG
1. Thời tiết:
Nhiệt độ: Trung bình 30 - 320C, Cao 34 - 360C, Thấp 26 - 28 0C,
Nhận xét khác: Trong kì, ngày trời nắng, có lúc có mưa. Cây trồng sinh trưởng, phát triển bình thường.
2. Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng:
- Lúa xuân sớm
|
Diện tích: 1.060 ha
|
Sinh trưởng: Chín – thu hoạch
|
- Lúa xuân trung
|
Diện tích: 6.806,2 ha
|
Sinh trưởng: Đỏ đuôi - chín
|
- Lúa xuân muộn
|
Diện tích: 28.993,8 ha
|
Sinh trưởng: Ngậm sữa – đỏ đuôi
|
- Ngô
|
Diện tích: 5.277,7 ha
|
Sinh trưởng: Chín sáp
|
- Chè
|
Diện tích: 15.600 ha
|
Sinh trưởng: Phát triển búp - thu hoạch
|
- Cây ăn quả
|
Diện tích: 1.487 ha
|
Sinh trưởng: Phát triển quả
|
II, NHẬN XÉT TÌNH HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY
1. Trên lúa:
- Rầy các loại: gây hại trên diện rộng ở tất các huyện trên, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Mật độ rầy phổ biến phổ biến 280 - 760 com/m2, cao 1.040 - 1.560 con/m2, cục bộ 3.000 - 3.680 con/m2 (Việt Trì, Thanh Thủy, Thanh Ba), phát dục chủ yếu tuổi 3,4.
- Bệnh khô vằn: phát sinh gây hại trên diện rộng ở hầu hết các huyện, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Tỷ lệ hại phổ biến 4,2 – 10,6%, cao 24,3 – 34,6%, cục bộ 70,7% (Việt Trì).
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Phát sinh và gây hại nhẹ tại các huyện Cẩm Khê, Yên Lập, Thanh Thủy. Tỷ lệ hại phổ biến 0,3 - 3%, cao 10,2%.
Ngoài ra: Bọ xít dài gây hại nhẹ; chuột, sâu đục thân, bệnh đạo ôn cổ bông gây hại rải rác.
2. Trên ngô: Bệnh khô vằn gây hại nhẹ. Bệnh đốm lá, sâu đục thân đục bắp, rệp cờ gây hại nhẹ rải rác.
3. Trên cây chè: Bọ xít muỗi, bọ cánh tơ, nhện đỏ, rầy xanh gây hại nhẹ. Bệnh đốm nâu gây hại rải rác.
4. Trên cây ăn quả: Nhện đỏ gây hại nhẹ; Bệnh chảy gôm, sâu vẽ bùa, bọ xít, bệnh loét, sâu đục quả, ruồi đục quả phát sinh gây hại rải rác trên cây bưởi. Bọ xít nâu gây hại rải rác trên cây nhãn vải.
5. Trên cây lâm nghiệp: Bệnh khô lá, bệnh đốm lá, sâu ăn lá gây hại nhẹ trên cây keo, bạch đàn.
III. DỰ KIẾN TÌNH HÌNH DỊCH HẠI TRONG THỜI GIAN TỚI:
1. Trên lúa:
- Rầy các loại: tiếp tục tích lũy và gia tăng mật độ gây hại trên các trà lúa; mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng gây cháy chòm, cháy ổ.
- Bệnh khô vằn: tiếp tục phát triển lây lan gây hại bộ lá đòng trên trà lúa giai đoạn ngậm sữa đến chắc xanh. Mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên ruộng lúa rậm rạp, bón nhiều đạm và bón phân không cân đối.
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: trong điều kiện thời tiết có mưa bão, bệnh tiếp tục phát triển, lây lan nhanh và gây hại bộ lá đòng; Mức độ hại nhẹ đến trung bình trên các ruộng xanh tốt, lá rậm rạp.
- Ngoài ra: Bọ xít dài gây hại gây hại nhẹ trà lúa giai đoạn ngậm sữa.
2. Trên ngô: Bệnh khô vằn gây hại nhẹ. Bệnh đốm lá, sâu đục thân đục bắp, rệp cờ gây hại nhẹ rải rác.
3. Trên cây chè: Rầy xanh, bọ cánh tơ, nhện đỏ, bọ xít muỗi gây hại nhẹ đến trung bình. Bệnh đốm nâu gây hại nhẹ.
4. Trên cây ăn quả: Nhện đỏ gây hại nhẹ; Bệnh chảy gôm, sâu vẽ bùa, bọ xít, bệnh loét, sâu đục quả, ruồi đục quả phát sinh gây hại rải rác trên cây bưởi. Bọ xít nâu gây hại rải rác trên cây nhãn vải.
5. Trên cây lâm nghiệp: Bệnh khô lá, bệnh đốm lá, sâu ăn lá gây hại nhẹ trên cây keo, bạch đàn.
IV, ĐỀ NGHỊ BIỆN PHÁP XỬ LÝ HOẶC CÁC CHỦ TRƯƠNG CẦN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN Ở ĐỊA PHƯƠNG:
1. Trên lúa:
- Rầy các loại: Khi ruộng có mật độ rầy trên 1.500 con/m2 (30 - 40 con/khóm), sử dụng một trong các loại thuốc như: Victory 585 EC, Nibas 50 EC, Rockfos 550 EC, Babsac 600 EC,... (rẽ băng rộng 0,8 – 1,2 m, phun kỹ vào gốc lúa) pha theo hướng dẫn kỹ thuật ghi trên vỏ bao bì.
- Bệnh khô vằn: Khi ruộng có tỷ lệ dảnh hại trên 20% sử dụng các loại thuốc Cavil 50WP, Lervil 50SC, Jinggangmeisu 3SL, Valivithaco 5SL,... pha và phun theo hướng dẫn kỹ thuật ghi trên bao bì.
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Khi ruộng chớm bị bệnh, cần phun phòng trừ ngay bằng một trong các loại thuốc: Starwiner 20WP, Kamsu 2SL, Xanthomix 20WP,... pha và phun theo hướng dẫn kỹ thuật ghi trên vỏ bao bì.
- Ngoài ra: Cần thường xuyên theo dõi và phòng trừ kịp thời bọ xít dài.
2. Trên Ngô: Phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng bằng các thuốc đặc hiệu có trong danh mục.
3. Trên chè: Phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng bằng các thuốc đặc hiệu có trong danh mục. Chú ý thời gian cách ly.
* Ngoài ra: Theo dõi chặt chẽ sâu bệnh trên cây ăn quả, cây lâm nghiệp phun trừ các ổ sâu bệnh đến ngưỡng./.
Nơi nhận:
- Như kính gửi;
- LĐCC;
- Lưu: KT.
|
KT. CHI CỤC TRƯỞNG
PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG
Phạm Văn Hiển
|