Sâu đục thân, bắp |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
0,21 |
4,20 |
|
|
|
|
|
V. DIỆN TÍCH, MẬT ĐỘ VÀ PHÂN BỐ MỘT SỐ ĐỐI TƯỢNG DỊCH HẠI CHÍNH
(Từ ngày 15/5 đến ngày 21/5/2017)
Số thứ tự |
Tên dịch hại |
Giống và giai đoạn sinh trưởng cây trồng |
Mật độ hoặc tỷ lệ (con/m2/%) |
Diện tích nhiễm (ha) |
Diện tích(1) nhiễm so với cùng kỳ năm trước (ha) |
Diện tích phòng trừ (ha) |
Phân bố |
Phổ biến |
Cao |
Tổng số |
Nhẹ, Trung bình |
Nặng |
Mất trắng |
1 |
Bệnh bạc lá |
Lúa muộn: chín sữa - chín sáp |
0,11 |
1,80 |
|
|
|
|
|
|
Rải rác |
2 |
Bệnh khô vằn |
2,37 |
15,50 |
101,96 |
101,96 |
|
|
+8,62 |
|
Cả huyện |
3 |
Rầy các loại |
63,57 |
616,00 |
|
|
|
|
|
|
Rải rác |
4 |
Sâu đục thân |
0,14 |
2,10 |
|
|
|
|
|
|
Rải rác |
5 |
Bệnh khô vằn |
Ngô: Kết hạt |
1,94 |
17,20 |
7,2 |
7,2 |
|
|
-52,8 |
|
Cả huyện |
6 |
Sâu đục thân, bắp |
|
0,21 |
4,20 |
|
|
|
|
|
|
Cả huyện |
Ghi chú: - (1): Diện tích nhiễm tăng (+), giảm (-) so cùng kỳ năm trước.
VI. NHẬN XÉT VÀ ĐỀ NGHỊ: (tình hình dịch hại; biện pháp xử lý; dự kiến thời gian tới) * Nhận xét:
+Trên lúa muộn:
- Bệnh khô vằn hại nhẹ, diện tích nhiễm tăng so với cùng kỳ năm 2016.
- Rầy các loại, sâu đục thân, bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn hại rải rác.
+ Trên ngô xuân:
- Bệnh khô vằn hại nhẹ.
- Sâu đục thân, bắp hại rải rác.
* Dự báo tình hình sinh vật gây hại thời gian tới:
- Trên lúa xuân muộn:
+ Rầy các loại: hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng có thể gây cháy nếu không phòng trừ. Các xã cần chú ý: Phú Nham, Tiên Du, Trung Giáp, Trạm Thản, Trị Quận, Phú Mỹ,…
+ Bệnh khô vằn hại nhẹ đến trung bình cục bộ hại nặng trên ruộng bón phân không cân đối, bón thừa đạm.
+ Bệnh bạc lá,đốm sọc vi khuẩn: Sau những cơn giông, lốc, mưa lớn, bệnh tiếp tục phát triển, lây lan nhanh và gây hại bộ lá đòng. Mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên các ruộng xanh tốt, lá rậm rạp, nhất là trên diện tích đã xuất hiện nguồn bệnh, cấy các giống nhiễm.
- Trên ngô: Bệnh khô vằn, sâu đục thân, bắp, rệp cờ, chuột hại nhẹ đến trung bình.
* Biện pháp phòng trừ:
- Trên lúa xuân: Tiếp tục theo dõi diễn biến tình hình sâu bệnh trên lúa để có biện pháp chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh kịp thời.
+ Đối với rầy các loại: Khi phát hiện ruộng lúa có mật độ rầy trên 1.500 con/m2 (30 - 40 con/khóm) cần tiến hành phòng trừ bằng các thuốc trừ rầy đã được đăng ký trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam:
- Giai đoạn lúa non đến chín sữa, sử dụng các loại thuốc có tác dụng nội hấp, lưu dẫn, phun không cần rẽ băng (Ví dụ: Babsac 600 EC, Superista 25EC, Victory 585 EC, Rockfos 550 EC, Hichespro 500WP, ...).
- Giai đoạn chắc xanh trở đi, sử dụng các loại thuốc có tác dụng tiếp xúc mạnh, khi phun nhất thiết phải rẽ băng rộng từ 0,8 - 1 mét, phun kỹ vào gốc lúa (Ví dụ: Excel Basa 50EC, Nibas 50EC,...).
+ Đối với bệnh khô vằn: Khi ruộng bị bệnh với tỷ lệ hại trên 20% , tiến hành phun một trong các loại thuốc để hạn chế sự phát triển của bệnh như Validacin 3SL, Vida 3SC, Valivithaco…Lưu ý phải phun theo hướng dẫn trên nhãn thuốc.
+ Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Sau khi có mưa rào lớn, giông, lốc cần kiểm tra đồng ruộng. Nếu phát hiện ruộng chớm bị bệnh, cần dừng ngay việc bón phân hóa học, nhất là đạm và thuốc kích thích sinh trưởng, phun phòng trừ ngay bằng các thuốc trừ bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn đã được đăng ký trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam (Ví dụ: Starwiner 20WP, Kamsu 2SL, Xanthomix 20WP, Sasa 25WP, ...). Những ruộng bị bệnh nặng cần phun kép cách nhau 5 - 7 ngày.
- Cây rau màu các loại: Tích cực kiểm tra đồng ruộng phun phòng trừ các đối tượng sâu bệnh hại khi đến ngưỡng phòng trừ chú ý thời gian cách ly khi thu hoạch.
* Lưu ý: Bà con cần thu gom vỏ bao bì thuốc BVTV sau khi sử dụng để đúng nơi quy định của địa phương.
Người tập hợp
Nguyễn Thị Anh Hạnh |
Ngày 16 tháng 5 năm 2017
TRƯỞNG TRẠM
(đã ký)
Nguyễn Hữu Đại
Các thông báo sâu bệnh khác
| |