2.
Trên lúa mùa:
- Ốc bươu vàng: Gây hại trên những ruộng trũng nước;
mức độ hại nhẹ đến trung bình.
- Sâu cuốn lá nhỏ: Sâu non lứa 5
gây hại từ giữa đến cuối tháng 7, mức độ gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại
nặng (Trà sớm cuối đẻ nhánh, trà trung đang đẻ rộ).
- Bệnh sinh lý: Gây hại trên những ruộng dộc chua,
lầy, ruộng cày bừa làm đất không kỹ, ruộng bón phân hữu cơ chưa hoai mục, ruộng
cấy sâu tay,… mức độ hại nhẹ đến trung bình.
- Sâu đục thân hại nhẹ đến trung bình.
- Chuột:
Gây hại trên lúa mùa sớm khu vực ven đồi, gò, ven làng; mức độ hại nhẹ.
3. Trên cây ngô hè: Trưởng thành sâu keo mùa thu tiếp tục ra và đẻ
trứng, sâu non tiếp tục gây hại trên cây ngô giai đoạn cây non tới xoáy nõn,
mức độ gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Ngoài ra: Bệnh đốm lá, bệnh
khô vằn, chuột hại nhẹ.
4. Trên cây chè: Rầy
xanh, bọ cánh tơ, bọ xít muỗi, nhện đỏ hại nhẹ đến trung bình; bệnh đốm nâu,
đốm xám hại rải rác.
5. Trên cây bưởi:
Ruồi đục
quả, nhện đỏ, rệp các loại, bọ xít vai nhọn, sâu xanh bướm phượng,
bệnh chảy gôm, sâu đục thân, đục cành, bệnh loét phát sinh gây hại rải rác.
6. Trên cây
lâm nghiệp: Bệnh phấn trắng, sâu cuốn lá, sâu ăn
lá, bọ xít, bệnh đốm lá, bệnh khô cành khô lá gây hại nhẹ rải rác. Mối hại gốc,
bệnh chết ngược gây hại cục bộ trên keo.
III/ BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO PHÒNG TRỪ:
1. Trên mạ mùa:
- Tích cực diệt chuột bằng biện pháp kỹ
thuật tổng hợp.
+ Theo
dõi rầy lưng trắng và rầy xanh đuôi đen,
khi phát hiện hướng dẫn phòng trừ sớm, kịp thời đối với rầy lưng
trắng là môi giới truyền bệnh lùn sọc đen phương Nam và rầy xanh đuôi đen là
môi giới truyền bệnh vàng lụi (vàng lá di động). Phun
thuốc phòng trừ rầy cho mạ trước khi cấy 3 - 5 ngày bằng một số loại thuốc, ví
dụ: Actara 25WG, Virtako 1.5RG, Hichespro 500WP, Admire 050 EC,...
2. Trên lúa:
- Ốc bươu vàng: Áp dụng
biện pháp thủ công bắt thu gom ốc, trứng đưa ra khỏi ruộng và tiêu hủy. Khi mật
độ ốc cao trên 3 con/m2; hoặc ruộng lúa có trên 10% dảnh bị hại thì
xử lý bằng thuốc trừ ốc bươu vàng (ví dụ: Boxer 15GR; StarPumper 800WP;
Clodansuper 700 WP; Pazol 700WP, ...). Lưu ý: giữ nước trong ruộng sau khi phun
3 – 5 ngày.
- Sâu cuốn lá nhỏ: Tăng cường kiểm tra
đồng ruộng DTDB chính xác tham mưu kịp thời cần lưu ý sâu non lứa 5 gây hại vào
cuối tháng 7, khi ruộng lúa có mật độ sâu
non cao trên 20 con/m2 thì cần phun trừ bằng các loại thuốc trừ sâu
có trong danh mục được phép sử dụng ở Việt Nam, (Ví dụ như: Clever 300 WG,
Hd-Fortuner 150 EC, Rigell 800 WG, Emagold 6.5 WG, Tasieu 5 WG, Alocbale 40 EC,
Virtako 1.5 GR, Bemab 52 WG...).
- Bệnh sinh lý: Khi ruộng lúa bị bệnh
không bón phân đạm, tăng cường làm cỏ sục bùn. Khắc phục bằng cách bón 10-15 kg
vôi bột + 10-15 kg Supe lân kết hợp với làm cỏ sục bùn, hoặc sử dụng chế phẩm
bổ sung dinh dưỡng và giải độc cho lúa như XO Sogan siêu ra rễ; XO siêu lân,...
- Tổ chức diệt chuột tập trung vào
giai đoạn lúa đẻ nhánh rộ (Giữa đến cuối tháng 7). Diệt chuột bằng bả sinh học, thuốc hóa học, ...
có trong danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng ở Việt Nam (Ví dụ: Sử
dụng thuốc Ranpart 2%DS, Cat 0.25WP, Rat K 2% DP, Rat-kill 2% DP, ... trộn
thành bả; mồi nhử là thóc luộc nứt vỏ chấu, gạo, khoai lang, mộng mạ, cua, ốc,
tép, ... hoặc bả trộn sẵn Broma 0.005AB…).
3. Trên ngô hè:
-
Sâu keo mùa thu:
+ Biện pháp canh tác, thủ công: Làm sạch cỏ
dại, tàn dư cây trồng để hạn chế nơi ẩn nấp; sới, phay để phơi đất để diệt
nhộng hoặc luân canh, sen canh với cây trồng khách như lạc, đậu, đỗ, ... . Ngắt
tiêu diệt ổ trứng, bắt giết trường thành, sâu non khi cây ngô còn nhỏ chưa xoáy
nõn.
+ Ưu tiên biện pháp sinh học: Sử dụng bẫy bả, giảm
sử dụng hóa chất nhằm bảo vệ, phát triển thiên địch có ích, giúp bảo vệ môi
trường; sử dụng các giống ngô chuyển gen (DK 9955S, DK 6919S,...) để hạn chế
tác hại của sâu.
+ Biện pháp hoá
học: Khi mật độ sâu non từ 4 con/m2 trở lên. Sử dụng một số hoạt chất và thuốc để trừ Sâu keo mùa thu như:
Hoạt chất Indoxacarb (Clever 300WG, 150SC; Millerusa 400SC,..); Emamectin
benzoate (Emaben 2.0 EC, Dylan 10EC; Tasieu 3.6EC, Angun 5WG, Emagold
160SC,...); Lufenuron (Match 050EC, Lufenron 050EC, Hagord 75WG...); Phun khi
sâu tuổi nhỏ (tuổi 1-2), nếu mật độ cao có thể phun kép 2 lần, lần 1 cách lần 2
từ 4 - 6 ngày, phun bằng mắt mèo chụp, phun ướt đều hai mặt lá và nõn ngô, thời
điểm phun tốt nhất vào buổi chiều tối. Nếu sâu tuổi lớn thì có thể hỗn hợp 2
loại thuốc có hoạt chất như: (Indoxacarb + Emamectin benzoate) hoặc thuốc có 2
hoạt chất trên (Emingold 160SC; Obaone 95WG; Chetsau 100WG; ...).
4. Trên chè: Phun phòng trừ những diện tích có mật độ
sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng.
- Rầy xanh: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%, có thể sử dụng các loại
thuốc được đăng ký trừ rầy xanh hại chè, ví dụ như: Comda gold 5WG, Eska 250EC,
Emaben 3.6WG, Actara 25WG, Dylan 2EC,...
- Bọ cánh tơ: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân
phiên các loại thuốc được đăng ký trừ bọ cánh tơ trên chè, ví dụ như: Dylan 2EC
(10WG), Javitin 36EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Proclaim 1.9EC, Kuraba
3.6EC, Emaben 2.0EC (3.6WG),...
- Nhện đỏ: Khi nương chè có tỷ lệ lá hại
trên 20%; có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ nhện đỏ trên chè, ví
dụ như: Agri-one 1SL, Catex 1.8EC (3.6EC), Tasieu 1.9EC, Kuraba 3.6EC,
Benknock 1EC, SK Enspray 99EC, Comite (R) 73EC, Daisy 57EC, Alfamite 15EC,
Sokupi 0.36SL,…
5. Trên cây bưởi:
-
Rệp: Khi cây có trên 25% cành, lá bị hại, sử dụng các loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như: Biomax 1EC, Shertin 3.6EC, Applaud
25SC, Map-Judo 25WP, Visit 5EC,...
-
Bệnh chảy gôm: Khi trên vườn có trên 10% thân cây bị hại hoặc trên 25% số cành bị hại, sử dụng các loại
thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như: Stifano 5.5SL, Sat 4SL, MAP Green 6SL, Xanized 72WP, Tungsin-M 72WP,
Alpine 80WP (80WG),...
- Nhện: Khi cây có trên 10% lá, quả bị hại sử dụng các loại
thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như: Kamai 730EC, Dylan 2EC, Eska
250EC, Tasieu 1.9EC, Alfamite 15EC,...Lưu ý: Phun lúc trời râm mát.
- Ruồi đục quả. Biện
pháp canh tác, thủ công: Sử dụng túi lưới màu trắng để bao quả, bỏ túi bao trước
khi thu hoạch từ 1 - 1,5 tháng. Dùng chất dẫn dụ côn trùng để thu hút con
trưởng thành Ví dụ: Vizubon - D, Ento-Pro 150SL, Acdruoivang 900OL, Vizubon-P,
.... Nếu bị nặng có thể sử dụng một số hoạt chất: Abamectin, Petroleum
oil,...Ví dụ thuốc: Tungatin 1.8EC, Nimbus 1.8EC, Soka 25EC,...
- Sâu đục gốc, thân cành: Thăm vườn thường
xuyên, bắt trưởng thành (xén tóc). Diệt sâu non mới hại bằng cách dùng gai mây
luồn vào vết sâu đục hoặc dùng bơm thuốc BVTV dạng xông hơi, tiếp xúc vào lỗ
đục rồi bít lại.
Ngoài
ra cần chú ý theo dõi bệnh sẹo, loét, câu cấu, sâu xanh bướm phượng ...
5. Trên cây lâm nghiệp:
Theo dõi
chặt chẽ sâu bệnh cây keo, xử lý thực bì, rắc vôi bột trên những diện tích bị bệnh,
phun thuốc trừ bọ xít, trừ bệnh khi đến ngưỡng phòng trừ theo hướng dẫn của ngành
BVTV.
Lưu
ý: Chỉ sử dụng các thuốc có trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại
Việt Nam, pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì,
chú ý đảm bảo thời gian cách ly; Khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom
vỏ bao bì đúng nơi quy định của địa phương./.
Nơi nhận:
- Chi cục TT&BVTV
(b/c);
- TT- Huyện
ủy (b/c);
- UBND
Huyện (b/c);
- Ban chỉ
đạo sản xuất (P/h)
- UBND các
xã, TT;
- Lưu.
|
TRẠM TRƯỞNG
(Đã ký)
Đỗ Chí Thành
|