CHI CỤC BẢO VỆ
THỰC VẬT
TRẠM BVTV ĐOAN HÙNG
Số: 34/TB-BVTV
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Đoan
Hùng, ngày 29 tháng 5 năm 2017
|
THÔNG BÁO
Tình hình sâu bệnh
tháng 5/2017
Dự báo tình hình sâu bệnh tháng 6/2017
I/
TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI TRONG THÁNG 5/2017:
1. Trên
lúa:
- Bệnh khô vằn:
Phát sinh và gây hại tại hầu hết các xã, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng.
Tỷ lệ hại phổ biến 4,2 - 9,6%, cao 16 - 24,6%, cục bộ 40 - 44,2% (Chân Mộng, Chí
Đám, Ngọc Quan...). Diện tích
nhiễm 490,07 ha. Trong đó: Nhiễm nhẹ 329,78 ha, nhiễm trung bình 129,53 ha,
nhiễm nặng 30,76 ha; Diện tích đã phòng trừ 160,29 ha.
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Bệnh đã
phát sinh và gây hại tại các xã Phương Trung, Chí Đám, Ngọc Quan, Vân Đồn, Vân
Du, Sóc Đăng, Hùng Quan, Đại Nghĩa... mức
độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng (Chí Đám, Vân Du). Tỷ lệ bệnh
phổ biến 3,2 - 4,6%, cao 6,2 - 9,6%, cục bộ 24,3 - 32% (Chí Đám). Diện tích
nhiễm 53,1 ha. Trong đó: Nhiễm nhẹ 41,93 ha, nhiễm trung bình 11,17 ha; Diện
tích đã phòng trừ 53,1 ha.
- Rầy các
loại: Phát sinh gây hại nhẹ, cục bộ hại trung
bình. Mật độ rầy phổ biến 20 - 120 con/m2, cao 300 - 400 con/m2,
cục bộ 1.000 - 1.500 con/m2, cá biệt 2.000 - 3.000 con/m2
(Phúc Lai, Yên Kiện, Bằng Doãn, Chân Mộng). Diện tích nhiễm 24,03 ha nhiễm nhẹ.
- Bệnh đạo ôn cổ
bông: Phát sinh và gây hại cục
bộ trên giống BC15 tại các xã Ngọc Quan, Sóc Đăng, Hùng Quan, Tây Cốc,
Chí Đám, thị trấn Đoan Hùng, Đại Nghĩa, Phú Thứ... mức độ hại nhẹ đến trung bình. Tỷ lệ bệnh phổ biến 1,4 - 2,0%, cao 4 - 5%.
- Ngoài ra: Bọ xít dài, sâu đục thân, bệnh đen lép hạt gây hại nhẹ rải rác.
2.
Trên cây chè:
- Bọ cánh tơ: Phát sinh và gây hại nhẹ
đến trung bình. Tỷ lệ hại phổ biến 2 -
4%, cao 5 - 7%, cá biệt 10 - 14% (Ngọc Quan); diện tích nhiễm 533,12 ha. Trong
đó: nhiễm nhẹ 450,2 ha, nhiễm
trung bình 82,92 ha. Diện tích phòng trừ 82,92 ha.
- Rầy xanh: Phát sinh gây hại nhẹ đến
trung bình. Tỷ lệ hại phổ biến 2 - 4%, cao 8 - 12%. Diện tích nhiễm 298,2 ha. Trong đó: nhiễm nhẹ
232,02 ha, nhiễm trung bình 66,18 ha. Diện tích phòng trừ 66,18 ha.
- Bọ xít muỗi: Phát sinh gây hại nhẹ. Tỷ lệ
hại phổ biến 1 - 4%, cao 5 - 8. Diện tích nhiễm 66,18 ha.
- Nhện đỏ: Phát sinh gây hại nhẹ. Tỷ lệ hại
phổ biến 1 - 4%, cao 5 - 8%.
-
Ngoài ra: Bệnh đốm nâu, đốm xám gây hại
rải rác.
3.
Trên cây ngô:
- Bệnh khô vằn phát sinh và gây hại nhẹ
đến trung bình. Tỷ lệ hại phổ biến 2 - 8%, cao 10 - 14%. Diện
tích nhiễm 43,04 ha, trong đó nhiễm nhẹ 33,48 ha, nhiễm trung bình 9,56 ha.
Diện tích đã phòng trừ 9,56 ha.
-
Ngoài ra: Chuột, sâu đục thân, đục bắp hại rải rác.
4. Trên cây bưởi: Nhện, ve sầu phát sinh
gây hại nhẹ, cục bộ hại trung bình. Bệnh loét, bệnh thán thư,
bệnh chảy gôm, bọ xít, rệp, sâu vẽ bùa phát sinh gây hại nhẹ. Sâu ăn lá, câu
cấu xanh, sâu nhớt, ốc sên phát sinh gây hại rải rác. Tổng diện tích nhiễm 40,13 ha.
5. Trên cây keo:
- Bệnh phấn
trắng, sâu cuốn lá hại nhẹ. Bệnh đốm lá, sâu ăn lá, bệnh thán thư, bọ xít phát
sinh gây hại nhẹ. Bệnh chết ngược gây hại cục bộ.
II/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI
THÁNG 6/2017:
1. Trên mạ và
lúa mùa: Sâu cuốn lá, sâu đục thân, bệnh sinh lý hại nhẹ - trung bình, cục bộ hại
nặng. Chuột hại cục bộ.
2. Trên ngô hè thu: Sâu ăn lá, chuột hại nhẹ, cục bộ hại trung bình. Bệnh sinh lý hại nhẹ rải rác.
3. Trên
cây chè: Rầy xanh, bọ cánh tơ gây hại nhẹ đến trung bình,
cục bộ hại nặng. Bọ xít muỗi, nhện đỏ gây hại nhẹ đến trung bình. Bệnh đốm nâu,
đốm xám... gây hại nhẹ rải rác.
4. Trên cây bưởi:
Nhện phát sinh gây hại nhẹ - trung bình, cục bộ
hại nặng. Ve sầu, bệnh chảy
gôm, bọ xít, bệnh loét sẹo, sâu ăn lá, sâu vẽ bùa, rệp phát sinh gây hại nhẹ
rải rác.
5. Trên cây lâm nghiệp: Bệnh đốm lá,
bệnh khô lá khô cành, bệnh chết ngược, sâu cuốn lá, sâu ăn lá, bọ xít phát sinh
gây hại nhẹ trên cây keo.
III/ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT:
1. Trên mạ và lúa mùa: Đẩy mạnh ứng dụng quản lý dịch
hại tổng hợp (IPM). Áp dụng kỹ thuật SRI, làm đất kỹ, bón vôi khử chua, bón
lót đầy đủ cân đối phân NPK, phân chuồng hoai mục; cấy mạ non 2 - 2,5 lá, cấy 1
- 2 dảnh, cấy nông tay; chăm sóc, làm cỏ sục bùn, bón phân thúc đẻ sớm giúp lúa
sinh trưởng phát triển tốt. Tăng cường kiểm tra đồng ruộng, phát hiện sớm và
phòng trừ triệt để các ổ sâu bệnh vượt ngưỡng:
- Sâu cuốn lá nhỏ: Áp dụng biện pháp thủ
công bắt giết sâu non khi đưa mạ ra ruộng cấy hoặc kết hợp khi làm cỏ sục bùn.
Hạn chế phun thuốc đầu vụ để bảo vệ thiên địch. Khi phát hiện ruộng lúa có mật
độ sâu cao trên 50 con/m2 (01 con/khóm) cần tiến hành phòng trừ
bằng các thuốc trừ sâu cuốn lá đã được đăng ký trong Danh mục thuốc BVTV được
phép sử dụng ở Việt Nam (Ví dụ: Clever 300WG, Dylan 10WG, Emagold 6.5 WG, Tasieu
5WG, Alocbale 40EC, Rigell 800WG, F16 600EC,...), pha và phun theo hướng dẫn kỹ
thuật trên bao bì.
-
Ngoài ra: Theo dõi chặt chẽ và phòng trừ kịp thời các đối tượng ốc bươu vàng,
bệnh sinh lý, sâu đục thân,...; tích cực diệt chuột bằng các biện pháp tổng hợp.
2. Trên ngô: Tập trung chăm
sóc, bón phân, làm cỏ cho cây ngô. Chỉ phun phòng trừ với những diện tích ngô có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng bằng
các loại thuốc đặc hiệu có trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt
Nam theo đúng đối tượng đăng ký trên ngô.
3. Trên chè:
- Rầy xanh: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%, có thể sử dụng
các loại thuốc được đăng ký trừ rầy xanh hại chè, ví dụ như: Comda gold 5WG,
Eska 250EC, Emaben 3.6WG, Actara 25WG, Dylan 2EC,...
- Bọ cánh tơ: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng
luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ bọ cánh tơ trên chè, ví dụ như:
Dylan 2EC (10WG), Javitin 36EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Proclaim 1.9EC,
Kuraba 3.6EC, Emaben 2.0EC (3.6WG),...
- Bọ xít muỗi: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng
luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ bọ xít muỗi trên chè, ví dụ như:
Novimec 1.8EC, Dylan 2EC, Emaben 2.0EC (3.6WG), Voliam targo 063SC, Oshin 100SL,....
4. Trên cây bưởi:
- Nhện đỏ: Thường
xuyên kiểm tra vườn bưởi để phát hiện và phòng trừ kịp thời, khi phát hiện mật
độ nhện khoảng 3 - 5 con/lá, sử dụng các loại thuốc BVTV có hoạt chất như Propargite, Hexythiazox, Matrine, Diafenthiuron,
Pyridaben, Abamectin,... (Ví dụ
như: Superrex 73EC, Danitol 10EC, Comite 73EC, dầu khoáng… ) pha và phun theo hướng dẫn trên vỏ
bao bì, chú ý sử dụng luân phiên giữa các nhóm hoạt chất để ngăn ngừa tính
kháng thuốc của nhện, đồng thời đảm bảo thời
gian cách ly khi sử dụng thuốc./.
- Bệnh chảy gôm: Khi trên vườn có trên 10% thân cây bị hại hoặc trên 25% số cành bị hại, sử dụng các loại thuốc đặc
hiệu để
phòng trừ,
ví dụ như: Stifano 5.5SL, Sat 4SL, MAP Green
6SL, Xanized 72WP, Tungsin-M 72WP, Alpine 80WP (80WG), ...
- Bệnh loét: Khi cây có trên 10%
lá, quả bị
hại sử dụng
các loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như: Dupont TM Kocide 46.1 WG, PN - Coppercide 50WP, Vidoc 80WP,
Batocide 12WP,....
-
Rệp sáp: Khi
cây có trên 25% cành, lá bị hại
sử dụng các
loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như thuốc: Biomax 1EC, Applaud 25SC, Hello 700WG, Map - Judo 25WP,
Taron 50EC, Actara 25WG,...
5. Trên cây lâm
nghiệp: Cần tiếp tục theo dõi tình hình sâu bệnh trên cây
keo.
Lưu ý: Chỉ sử dụng các thuốc có trong danh mục thuốc BVTV được
phép sử dụng tại Việt Nam, pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì, chú ý đảm bảo thời gian cách ly khi phun thuốc
đối với rau, quả, chè; khi sử dụng thuốc BVTV
xong phải thu gom vỏ bao bì thuốc BVTV sau sử dụng đúng nơi quy định của địa
phương./.
Nơi nhận:
- TT huyện uỷ, UBND huyện (b/c);
- Chi cục
BVTV (b/c);
- Phòng ban chuyên môn
(p/h);
- UBND các xã, thị trấn;
- Lưu.
|
TRẠM TRƯỞNG
Đỗ Chí Thành
|
|