CHI CỤC BVTV PHÚ THỌ
TRẠM BVTV ĐOAN HÙNG
Số: 05/TB - BVTV
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Đoan Hùng, ngày 5 tháng 5 năm 2014
|
THÔNG BÁO
Tình hình sâu bệnh tháng 4
Dự báo tình hình sâu bệnh tháng 5/2014
I/ TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI TRONG THÁNG 4/2014:
1. Trên lúa:
- Chuột: Gây hại trên diện rộng, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Diện tích nhiễm 335.07 ha (Nhẹ 232.98 ha; trung bình 102.09 ha), diện tích phòng trừ 102.09 ha.
- Bệnh khô vằn: Phát sinh và gây hại tại hầu hết các xã, mức độ hại nhẹ, cục bộ trung bình. Diện tích nhiễm 127.37 ha .
- Ngoài ra: Rầy các loại, sâu cuốn lá nhỏ, bọ trĩ, châu chấu, Bọ xít dài, bọ xít đen xuất hiện rải rác. Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn đã xuất hiện và gây hại rải rác tại các xã Phương Trung, Chí Đám, Hùng Quan, Ngọc Quan...
2. Trên ngô xuân: Bệnh khô vằn, bệnh đốm lá nhỏ, sâu đục thân đục bắp, sâu ăn lá gây hại nhẹ.
3. Trên chè:
- Rầy xanh: Hại nhẹ , cục bộ hại trung bình. Diện tích nhiễm 304.32 ha
- Bọ cánh tơ: Hại nhẹ, diện tích nhiễm 139.74 ha
- Bệnh phồng lá chè: Hại nhẹ đến trung bình, diện tích nhiễm 93.42 ha
- Ngoài ra Nhện đỏ, bọ xít muỗi, bệnh thối búp gây hại rải rác trên diện rộng
4. Trên cây bưởi: Bệnh loét, bệnh chảy gôm, nhện đỏ, sâu vẽ bùa gây hại nhẹ.
5. Trên cây lâm nghiệp: Bệnh khô lá, bệnh đốm lá, bệnh thối ngọn khô cành, bệnh phấn trắng, sâu cuốn lá, sâu ăn lá, bệnh lở cổ rễ phát sinh gây hại nhẹ trên cây keo, bạch đàn.
Châu chấu tre lưng vàng bắt đầu nở từ ngày 16/4 . Đến ngày 4/5/2014 châu chấu phát sinh tại 17 xã của huyện , tổng diện tích nhiễm 110,02ha (trên đồi rừng, bờ cỏ là 80,77 ha; trên lúa là 27,75 ha; trên ngô là 1,5 ha), diện tích đã phòng trừ 110,02.
II/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI THÁNG 5/2014:
1. Trên lúa:
- Bệnh khô vằn: Bệnh tiếp tục lây lan và gây hại trên các trà lúa, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng rậm rạp, xanh tốt, bón nhiều đạm, ruộng khô hạn.... Các xã cần chú ý: Ngọc Quan, Minh Tiến, Vân Đồn, Phong Phú, Phúc Lai...
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Trong điều kiện thời tiết có mưa bão, bệnh phát sinh, lây lan nhanh và gây hại mạnh trên các trà, mức độ hại trung bình, cục bộ hại nặng gây cháy bộ lá đòng làm ảnh hưởng lớn đến năng suất. Các xã đã có nguồn bệnh cần chú ý trên các giống lúa lai, trên ruộng xanh tốt, lá rậm rạp.
- Bệnh đạo ôn: Điều kiện thời tiết mát, trời âm u, có mưa nhỏ, ẩm độ không khí cao là điều kiện thuận lợi cho bệnh đạo ôn phát triển và gây hại. Đặc biệt là bệnh đạo ôn cổ bông xuất hiện và gây hại trà lúa trỗ cuối tháng 4 đến đầu tháng 5 trên ruộng đã nhiễm đạo ôn lá, nhất là các giống Nếp, BC15,...
- Rầy các loại: Tiếp tục tích luỹ và gia tăng mật độ, gây hại mạnh từ giữa đến cuối tháng 5 trên các trà lúa giai đoạn trỗ - ngậm sữa. Mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ ổ nặng (Có thể gây cháy ổ từ khoảng 15/5 trở đi). Các xã cần chú ý: Phúc Lai, Yên Kiện, Ngọc Quan, Đông Khê, Vân Đồn...
- Bọ xít dài: Gây hại trên các trà lúa giai đoạn trỗ bông - ngậm sữa, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng trỗ sớm hoặc trỗ muộn hơn so với đại trà, những ruộng lúa nếp, lúa thơm,...
- Chuột: Chuột tiếp tục tích lũy và gia tăng gây hại trên các trà lúa ở tất cả các xã; Mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng lúa thơm, ruộng ven làng, ven đồi gò, kênh mương, đường lớn.
2. Trên ngô xuân: Bệnh đốm lá, bệnh khô vằn, sâu đục thân, đục bắp, rệp, sâu ăn lá, châu chấu gây hại nhẹ đến trung bình. Chuột hại cục bộ.
3. Trên cây chè: Rầy xanh, bọ xít muỗi, bọ cánh tơ, nhện đỏ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Bệnh thối búp, bệnh đốm xám, đốm nâu gây hại nhẹ.
4. Cây bưởi: Bệnh chảy gôm, sâu đục thân cành, sâu ăn lá, rệp sáp, sâu nhớt, bệnh loét hại nhẹ.
5. Cây lâm nghiệp: Mối, dế hại cây con trên rừng mới trồng; bệnh đốm lá, bệnh thán thư, sâu nâu ăn lá,.. gây hại nhẹ đến trung bình.
III/ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT PHÒNG TRỪ:
1. Trên lúa: Tăng cường kiểm tra đồng ruộng, phát hiện sớm và phòng trừ triệt để các ổ sâu bệnh, chú ý các đối tượng sau:
- Bệnh khô vằn: Khi ruộng có tỷ lệ bệnh hại trên 20% sử dụng các loại thuốc như Cavil 50WP, Lervil 5SC, Jinggangmeisu 10WP,... pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì.
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Khi ruộng chớm bị bệnh, cần phun phòng trừ ngay bằng một trong các loại thuốc: Strawiner 20WP, Xanthomix 20WP, Sansai 200WP, Sasa 25WP, ... pha và phun theo hướng dẫn kỹ thuật ghi trên vỏ bao bì.
- Bệnh đạo ôn lá: Khi ruộng chớm bị bệnh, không được bón bổ sung các loại phân hoá học và thuốc kích thích sinh trưởng, cần giữ đủ nước trong ruộng. Những ruộng có tỷ lệ lá hại trên 5% phòng trừ ngay bằng các thuốc Katana 20SC, Bemsuper 75WP, Fuji - one 40WP, Fu-army 30WP,... phun theo hướng dẫn trên vỏ bao bì. Trên khu ruộng đã có đạo ôn lá, phải phun phòng đạo ôn cổ bông trước khi lúa trỗ 5 - 7 ngày bằng các loại thuốc đặc hiệu trên.
- Sâu đục thân: Khi ruộng có mật độ bướm cao trên 0,3 con/m2 hoặc mật độ ổ trứng trên 0,3 ổ/m2, tiến hành phun trừ bằng các loại thuốc đặc hiệu như: Victory 585EC, Finico 800WG, Patox 95SP,... pha và phun theo hướng dẫn ghi trên vỏ bao bì. Thời gian phun tốt nhất là sau khi bướm rộ 5 - 7 ngày hoặc khi lúa bắt đầu trỗ thấp thoi.
- Rầy các loại: Khi ruộng có mật độ trên 1.500 con/m2 (30 - 40 con/khóm), sử dụng một trong các loại thuốc như: Victory 585EC, Midan 10WP, Sectox 10WP,... (phun không cần rẽ băng); hoặc sử dụng thuốc Bassa 50EC, Nibas 50ND,... (rẽ băng rộng 0,8 - 1,2 m, phun kỹ vào gốc lúa), pha theo hướng dẫn kỹ thuật ghi trên vỏ bao bì.
- Bọ xít dài: Khi ruộng có mật độ trên 6 con/m2, sử dụng một trong các loại thuốc như: Ofatox 400EC, Midan 10 WP, Cymerin 25EC, Bestox 5EC,... pha và phun theo hướng dẫn kỹ thuật trên bao bì.
- Ngoài ra: Tích cực diệt chuột bằng các biện pháp tổng hợp.
2. Trên cây ngô: Tập trung chăm sóc và chú ý phòng trừ các đối tượng sâu bệnh sau:
- Bệnh khô vằn: Khi ruộng có tỷ lệ cây hại trên 20% sử dụng các loại thuốc như Cavil 50WP, Lervil 5SC, Anvil 5SC, ... pha và phun theo hướng dẫn trên bao bì.
- Bệnh đốm lá: Khi ruộng có tỷ lệ lá hại trên 30%, sử dụng một trong các loại thuốc như Ridomil Gold 68WG, Antracol 70WP, ... pha và phun theo hướng dẫn trên bao bì.
- Sâu đục thân: Khi ruộng có tỷ lệ cây hại trên 20% sử dụng thuốc Finico 800 WG, Rigell 3GR, Reagt 800WG,... phun hoặc rắc theo hướng dẫn trên bao bì.
3. Trên cây chè:
- Rầy xanh: Khi tỷ lệ búp hại trên 10% sử dụng một trong các loại thuốc Midan 10WP, Ofatox 400WP, Dylan 2 EC, Tasieu 1.0EC, Shepatin 36EC,... phun theo hướng dẫn trên bao bì.
- Bọ xít muỗi: Khi tỷ lệ búp hại trên 10% sử dụng một trong các loại thuốc Trebon 10EC, Dylan 2 EC, Midan 10WP, ... phun theo hướng dẫn trên bao bì.
- Bọ cánh tơ: Khi tỷ lệ búp hại trên 10% sử dụng một trong các loại thuốc Midan10WP, Catex 3.6EC, Sutin 5EC, Dylan 2 EC, Bestox 5EC, …để phòng trừ, phun theo hướng dẫn trên vỏ bao bì, chú ý đảm bảo thời gian cách ly.
- Nhện đỏ: Khi mật độ nhện 3 - 4con/lá, hoặc 10% lá hại sử dụng một trong các loại thuốc Ortus 5 SC, Dylan 2EC, Catex 3.6EC, Shepatin 36EC, Reasgant 3,6EC,... phun theo hướng dẫn trên bao bì.
- Ngoài ra: Chú ý phun trừ các đối tượng đối tượng sâu bệnh đến ngưỡng phòng trừ bằng các loại thuốc đặc hiệu.
4. Trên cây bưởi: Thường xuyên theo dõi và phun trừ các đối tượng sâu bệnh đến ngưỡng bằng các loại thuốc đặc hiệu theo hướng dẫn trên bao bì. Đặc biệt lưu ý điều tra theo dõi đối tượng sâu đục quả bưởi để có biện pháp quản lý phù hợp.
5. Trên cây lâm nghiệp: Tiếp tục theo dõi tình hình sâu bệnh trên cây keo, chú ý phòng trừ các đối tượng sâu bệnh cho cây con trong vườn ươm. Giám sát chặt chẽ và phòng trừ ngay các ổ châu chấu tre lưng vàng mới nở, còn co cụm trên rừng tre, luồng, bờ cỏ, ruộng lúa, ngô bằng thuốc Victory 585EC,...
Nơi nhận:
- TT huyện uỷ, UBND huyện (b/c);
- Chi cục BVTV (b/c);
- Phòng ban chuyên môn (p/h);
- UBND các xã, thị trấn;
- Lưu.
|
TRẠM TRƯỞNG
Đỗ Chí Thành
|
|
|
|