I/ TÌNH HÌNH SVGH TRONG
THÁNG 03/2020:
1. Trên lúa xuân trà 1:
- Bệnh khô vằn: Diện
tích nhiễm 220 ha (Nhiễm nhẹ 110 ha, trung bình 110 ha); tăng so với CKNT 48
ha. Diện tích đã phòng trừ 110 ha.
- Bệnh đạo ôn lá: Diện
tích nhiễm 117,3 ha (Nhiễm nhẹ 110 ha, trung bình 67,3 ha); tăng so với CKNT 81,3
ha. Diện tích đã phòng trừ 117,3 ha.
-
Chuột: Diện tích bị hại 78,6 ha (chủ yếu hại nhẹ); tăng so với CKNT 78,6 ha.
2. Trên lúa xuân trà 2:
- Bệnh khô vằn: Diện
tích nhiễm 180,8ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); tăng so với CKNT 45,5 ha.
- Bệnh đạo ôn lá: Diện
tích nhiễm 45,2 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); tăng so với CKNT 45,2 ha. Diện tích đã
phòng trừ 45,2 ha.
3. Trên ngô xuân:
- Sâu keo mùa thu: Diện
tích nhiễm 49,1 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); tăng so với CKNT 216 ha. Diện tích đã phòng trừ 133,4
ha.
4. Trên cây chè
- Bọ xít muỗi: Diện tích
nhiễm 125 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); tăng so với CKNT 125 ha.
- Rầy xanh: Diện tích
nhiễm 60,5 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); tăng so với CKNT 60,5 ha.
5. Trên cây ăn quả:
- Bệnh thán thư hại
bưởi, Bọ trĩ, sâu vẽ bùa, nhện, rệp các loại, bệnh chảy gôm phát sinh gây hại rải rác trên cây bưởi.
6.
Trên cây lâm nghiệp:
- Sâu ong ăn lá mỡ, bệnh khô cành khô lá, bệnh đốm lá, rệp gây hại nhẹ rải rác. Bệnh chết
ngược, mối hại gốc gây hại cục bộ trên cây keo.
II/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SVGH THÁNG 04/2020:
1. Trên lúa
xuân:
- Bệnh đạo ôn: Theo dự báo của Đài
khí tượng thủy văn khu vực Việt Bắc, từ 01-10/4 trời tiếp tục có mưa,
độ ẩm không khí cao, nhiều mây, âm u, có mưa phùn, đêm và sáng trời lạnh. Cây
lúa được bổ sung đạm do bón đón đòng nên cũng là điều kiện để bệnh phát triển
nhanh. Bệnh đạo ôn sẽ
tiếp tục phát sinh và gây hại, có thể gây cháy chòm, ổ trên lá nếu không
phòng trừ tốt, đồng thời là nguồn bệnh hại trên cổ bông, cổ gié gây thiệt hại
lớn về năng suất đặc biệt là trên các giống mẫn cảm như: giống J02, TBR225, Thiên ưu 8, BC15, lúa nếp, Xi 23,
X21, .... Các xã cần chú ý: Mỹ Lung, Thượng Long, TT Yên Lập, Mỹ Lương, Lương
Sơn, Xuân Viên, Hưng Long, Đồng Lạc,... .
- Bệnh khô vằn: Bệnh tiếp tục phát sinh, lây lan
và gây hại, trên tất cả các trà lúa, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại
nặng trên những ruộng lúa rậm rạp, bón nhiều đạm và bón phân không cân đối,
nhất là trên diện tích lúa đang làm đòng. Tất cả các xã, thị trấn cần lưu ý.
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi
khuẩn: Có khả năng gây hại mạnh hơn TBNN. Trong tháng 4, khi thời tiết chuyển mùa
thường sẽ có những cơn mưa rào kèm theo dông lốc, bệnh sẽ phát sinh, lây
lan và gây hại bộ lá đòng trên tất cả các trà lúa; mức độ hại nhẹ đến trung bình,
cục bộ ổ nặng, cần lưu ý trên các giống lúa có bản lá to,
mềm, ruộng bón nhiều đạm, bón phân không cân đối. Các xã cần chú ý: TT Yên Lập, Xuân Viên,
Phúc Khánh, Đồng Thịnh,… .
- Chuột: Tiếp tục gây hại cục bộ, đặc biệt đối với
những nơi gần đồi gò, khu chợ, dân cư, khu đồng có trang trại chăn nuôi, nghĩa
trang, ven đường lớn có trồng cỏ voi,.... .
- Rầy các loại tiếp tục tích lũy mật độ và có khả
năng gây hại mạnh hơn so với TBNN, gây hại vào cuối tháng 4 trở đi trên những
diện tích lúa phơi màu đến ngậm sữa. Cần lưu ý những ổ rầy gây hại của năm
trước. Các xã cần chú ý: Mỹ Lung, Lương Sơn, Xuân Viên, TT Yên Lập, Hưng Long,
Đồng Lạc, Ngọc Lập,... .
Ngoài ra cần lưu ý: Bọ xít dài gây hại trên những ruộng lúa
thơm, ruộng lúa trỗ trước so với đại trà. Sâu đục thân, sâu cuốn lá nhỏ gây hại
rải rác.
2. Trên ngô xuân:
- Sâu keo
mùa thu, sâu đục bắp gây hại nhẹ, Chuột gây hại cục bộ cần lưu ý diện
tích trồng ngô ven sông, suối. Ngoài ra: Bệnh khô vằn, bệnh đốm lá nhỏ, rệp cờ hại rải rác.
3. Trên cây
chè: Bệnh
phồng lá chè, rầy xanh, bọ xít muỗi gây hại nhẹ, bọ cánh tơ hại rải rác.
4. Trên cây ăn quả: Rệp các loại, sâu vẽ
bùa, bọ xít vai nhọn, bệnh chảy gôm, bệnh thán thư phát sinh gây hại trên cây bưởi.
5.
Trên cây lâm nghiệp:
- Trong điều kiện thời tiết nắng ấm có mưa rào,
châu chấu tre nở đầu tháng 4 và gây hại tre, mai, luồng, trên ngô, cỏ voi, lúa,
các xã đã có châu chấu gây hại hàng năm cần chú ý: (Ngọc Lập, Phúc Khánh, Đồng
Thịnh, TT Yên Lập, Hưng Long, ...).
- Theo dõi
chặt chẽ sâu ong ăn lá mỡ để có biện pháp chỉ đạo kịp thời. Các xã có diện tích
trồng cây mỡ cần lưu ý.
Ngoài ra: Bệnh
khô cành khô lá, bệnh đốm lá, bệnh phấn trắng hại nhẹ. Mối hại gốc gây hại cục
bộ trên keo.
III/ BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO PHÒNG TRỪ:
1. Trên lúa:
-
Bệnh đạo ôn: Trong thời gian tới, điều kiện
thời tiết đang rất thuận lợi cho bệnh đạo ôn phát triển, cần thăm đồng thường xuyên để kịp thời phòng trừ trước
khi lúa trỗ. Khi phát hiện ruộng
bị bệnh, cần
dừng bón các loại phân hoá
học, phân
qua lá, thuốc kích thích sinh
trưởng, phòng trừ ngay khi ruộng chớm bị bệnh (dưới 5% lá bệnh) bằng các loại thuốc đặc trị đạo ôn có trong danh mục, ví dụ như: Fu-army 30WP, Fu-army 40EC, Katana 20SC, Lúa vàng 20WP, Grin USA
860WP, Trizole 75WP, Ka-bum 650WP, Funhat 40WP, Bamy 75WP,... . Nếu ruộng bị
nặng cần phải phun kép (2 lần) lần 1
cách lần 2 từ 5 - 7 ngày, phun kỹ cho thuốc tiếp xúc đều trên lá.
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Sau mưa dông, cần kiểm tra ngay đồng ruộng. Nếu phát hiện
ruộng chớm bị bệnh, cần dừng ngay việc bón phân hóa học, nhất là đạm và thuốc
kích thích sinh trưởng, phun phòng trừ ngay bằng các thuốc như: Starwiner 20WP,
No-vaba 68WP, Xanthomix 20WP, Sasa 25WP, Som 5SL,.... Những ruộng bị bệnh nặng
cần phun kép (2 lần) cách nhau 5 - 7 ngày.
- Bệnh khô vằn: Khi ruộng lúa nhiễm bệnh có tỷ lệ
dảnh hại trên 20%, tiến hành phun trừ bằng các loại thuốc có trong danh mục, ví
dụ: Chevin 5SC, Saizole 5SC, Valicare 8SL, Lervil 50SC, Jinggangmeisu 3SL,
Valivithaco 5SL,...), pha và phun theo hướng dẫn kỹ thuật trên bao bì.
2. Trên ngô xuân: Tiếp
tục đánh chuột bằng các biện pháp để hạn chế chuột gây hại đảm bảo an toàn cho
sản xuất.
- Phòng chống sâu keo mùa thu bằng
biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp: Ngắt
tiêu diệt ổ trứng, bắt giết trưởng thành. Sử dụng bẫy bả chua ngọt để bắt
diệt trưởng thành. Khi mật độ sâu non từ 4 con/m2 trở lên. Sử dụng một số hoạt chất (Emamectin
benzoate, Bacillus
thuringiensis, Spinetoram, Indoxacarb, Lufenuron) ví dụ như
thuốc: Emaben 2.0 EC, Dylan 2.0 EC; Tasieu 3.6EC, Angun 5WG, Actimax
50 WG, Emagold 160SC,...); Indoxacarb (ví dụ như: Clever 300WG,
150SC; Millerusa 400SC, Indogold 150SC...).
3. Trên
chè: Phun
phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng.
4. Trên cây bưởi: Các vườn bưởi thời kỳ kinh doanh cần chú ý
phòng trừ nhện, bọ xít, bệnh thán thư, chảy gôm,...
- Bệnh thán thư: Vệ sinh vườn, tỉa bớt chồi trong
thân, lộc xuân mọc quá dày, thu dọn các bộ phận bị bệnh đem tiêu hủy, đồng thời
cần phòng trừ bằng một số các hoạt chất như: Ningnanmycin,
Mancozeb, Streptomyces lydicus, Kasugamycin, Chlorothalonil, ... Ví dụ thuốc: Kasuran
47WP, Rorigold 680WG, Diboxylin 4SL, Sucker 2SL, Bisomin 2SL, Penncozeb 75WG
(80 WP), Actinovate 1SP, Actino-Iron 1.3SP, Fungonil 75WP,... .
- Bệnh chảy gôm: Khi trên vườn có trên 10% thân cây bị hại
hoặc trên 25% số cành bị hại, sử dụng các loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như:
Stifano 5.5SL, Sat 4SL, MAP Green 6SL,
Xanized 72WP, Tungsin-M 72WP, Alpine 80WP (80WG),...
- Nhện: Khi cây có trên 10% lá, quả bị hại sử dụng các loại
thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như: Kamai 730EC, SK EnSpray 99
EC, Dylan 2EC, Eska 250EC, Tasieu 1.9EC, Alfamite 15EC,...
Lưu ý: Chỉ sử dụng các
thuốc có trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam, pha và phun
theo hướng dẫn ghi trên bao bì, chú ý đảm bảo thời gian
cách ly; Khi sử dụng thuốc BVTV xong
phải thu gom vỏ bao bì đúng nơi quy định của địa phương./.
Nơi nhận:
- TTHU, HĐND huyện;
- CT, PCT UBND huyện;
- Chi cục TT&BVTV Phú Thọ;
- CVP, PCVP HĐND&UBND huyện;
- Phòng NN&PTNT; Trạm Khuyến nông
- Đài
TT – TH; UBND các xã, TT;
- Lưu;
|
PHÓ TRẠM TRƯỞNG
(đã ký)
Nguyễn Thị Nam Giang
|