Thong bao SB thang 8. Du bao SB thang 9
Phù Ninh - Tháng 9/2017

(Từ ngày 01/09/2017 đến ngày 30/09/2017)

CHI CỤC BVTV PHÚ THỌ

TRẠM BVTV PHÙ NINH


Số: 35 /TB - BVTV

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc


Phù Ninh, ngày 05 tháng 9 năm 2017

THÔNG BÁO 

Tình hình sâu bệnh tháng 8/2017

 Dự báo tình hình sâu bệnh tháng 9/2017


          I/ TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI TRONG THÁNG 8/2017:

1. Trên cây lúa:

- Sâu cuốn lá nhỏ: Mật độ trung bình 7 - 14 con/m2, cao 21 - 35 con/m2. Diện tích nhiễm 216,2 ha trong đó nhiễm nhẹ 85 ha, nhiễm trung bình 131,2 ha; diện tích đã phòng trừ 131,2 ha.

- Bệnh khô vằn: Tỷ lệ bệnh trung bình  3,1 -  9,5%, cao 12,7 - 32%; cục bộ 41 - 48% (Vĩnh Phú, Tử Đà, Tiên Du, Hạ Giáp, Liên Hoa,…). Diện tích nhiễm 354,6 ha, trong đó diện tích nhiễm nhẹ 183,3 ha, nhiễm trung bình 145,7 ha, nhiễm nặng 25,6 ha. Diện tích phòng trừ 171,3 ha.

- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Xuất hiện và gây hại rải rác ở các xã, tỷ lệ bệnh phổ biến 1,5 - 5,6%, cao 8 –10,8%. Diện tích lúa mới nhiễm bệnh đã triển khai hướng dẫn phun phòng trừ đạt hiệu quả cao.

- Chuột: Tỷ lệ dảnh hại trung bình 0,3 - 0,6%, cao 2 - 3%; cục bộ 5 - 7,1%, cá biệt 10,3 - 14,8% (Tiên Phú, Trung Giáp, Bảo Thanh,…). Diện tích bị hại 120,9 ha (nhiễm nhẹ 82,3 ha, nhiễm trung bình 23,8 ha; diện tích nhiễm nặng 14,8 ha). Diện tích phòng trừ 38,6 ha.

- Rầy các loại: Hại nhẹ rải rác trên cả huyện. Mật độ phổ biến 21 - 250 con/m2.

-Bệnh sinh lý (Vàng lá): Tỷ lệ dảnh hại trung bình 0,5 - 7,5%; cao 12 %. Chủ yếu nhiễm nhẹ,diện tích nhiễm  17 ha. Diện tích đã khắc phục 17 ha.

- Sâu đục thân: Xuất hiện và gây hại nhẹ rải rác ở các xã, tỷ lệ dảnh hại trung bình 0,5 - 2,4%.

Ngoài ra: Bọ xít dài, châu chấu gây hại rải rác.

2. Trên cây chè:

- Rầy xanh, bọ xít muỗi, nhện đỏ, bọ cánh tơ, bệnh đốm nâu, bệnh đốm xám gây hại rải rác tại các xã: Phú Lộc, Gia Thanh, Bảo Thanh, Trung, Giáp, Tiên Phú, Trạm Thản, Liên Hoa, Lệ Mỹ, Phú Mỹ, Trị Quận.

3. Trên cây ngô:

- Bệnh khô vằn: Tỷ lệ bệnh phổ biến 2,2 - 6,6%, cao 12 - 16%; cục bộ 27,8%.Diện tích nhiễm 59 ha (Nhiễm nhẹ 29,5 ha; nhiễm trung bình 29,5 ha). Diện tích phòng trừ 29,5 ha.

- Bệnh đốm lá lớn: Tỷ lệ bệnh trung bình 0,8%, cao 15,6%. Diện tích nhiễm 14,7 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ).

- Ngoài ra: Sâu cắn lá, rệp cờ, sâu đục thân, bắp, bệnh sinh lý hại rải rác. Chuột hại cục bộ.

4. Trên cây ăn quả:

- Bệnh loét, bệnh thán thư, bệnh chảy gôm, sâu vẽ bùa, rệp phát sinh gây hại rải rác trên bưởi. Nhện lông nhung hại rải rác trên cây nhãn, vải.

II/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI THÁNG 9/2017:

1. Trên cây lúa:

- Bệnh khô vằn: Bệnh sẽ tiếp tục phát sinh và gây hại về cuối vụ, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng lúa xanh tốt, rậm rạp, bón nhiều đạm và bón phân không cân đối. Các xã cần chú ý: Tiên Phú, Trung Giáp, Phú Mỹ, Trị Quận, Bảo Thanh,...

- Rầy các loại: Gây hại trên các trà lúa từ đầu tháng 9 trở đi; mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng, có thể gây cháy chòm, ổ từ 05/9 trở đi. Các xã cần chú ý: Tiên Phú, Trung Giáp, Phú Mỹ, Trị Quận, Bảo Thanh,...

- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Bệnh tiếp tục phát sinh, lây lan nhanh và gây hại bộ lá đòng, nhất là trên diện tích đã xuất hiện nguồn bệnh, cấy các giống nhiễm (Nhị ưu số 7, nhị ưu 838, Thiên ưu 8, GS9, Hương Thơm, Khang dân 18, Kim Cương, ...).  Các xã cần lưu ý: Hạ Giáp, Bảo Thanh, Tiên Du, Tử Đà, Bình Bộ, Vĩnh Phú,....

- Sâu đục thân hai chấm: Trưởng thành sâu đục thân 2 chấm lứa 5 sẽ ra rộ từ ngoài 10/9/2017 trở đi, các xã có diện tích lúa trỗ muộn cần chú ý như: Trạm Thản, Tiên Phú, Bảo Thanh, Phú Mỹ, Trung Giáp.

* Ngoài ra: Cần theo dõi chặt chẽ các đối tượng khác như: Bệnh đen lép hạt, bệnh sinh lý (Vàng lá), chuột hại; bệnh lùn sọc đen, bệnh vàng lá di động (Vàng lụi)...

2. Trên cây ngô:

- Ngô hè thu: thu hoạch.

- Trên ngô đông: Sâu sám, sâu ăn lá, bệnh chân trì gây hại nhẹ.

3. Trên cây chè:

- Bọ cánh tơ, rầy xanh, bọ xít muỗi, hại nhẹ đến trung bình; bệnh đốm nâu, đốm xám hại rải rác.

4. Trên cây ăn quả: - Rệp, sâu vẽ bùa, bệnh loét, bệnh chảy gôm hại nhẹ trên bưởi. Nhện lông nhung hại rải rác trên nhãn, vải.

III/ BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO PHÒNG TRỪ:

1. Biện pháp chỉ đạo:

Để đảm bảo năng suất từ nay đến cuối vụ, đề nghị UBND các xã, thị trấn tiếp tục quan tâm chỉ đạo quyết liệt, tiếp tục theo dõi chặt chẽ diễn biến tình hình dịch hại và thời tiết, mưa bão; chỉ đạo, đôn đốc nông dân phòng trừ theo hướng dẫn của cơ quan chuyên môn. Tăng cường công tác tuyên truyền, nhất là trên hệ thống truyền thanh xã, khu dân cư về công tác chỉ đạo và hướng dẫn phòng trừ.

- Trạm bảo vệ thực vật huyện tăng cường điều tra; ra thông báo hàng tuần, hướng dẫn phòng trừ cụ thể cho từng đối tượng; phối hợp phòng Nông nghiệp và PTNT tham mưu, đề xuất với UBND huyện các biện pháp chỉ đạo phòng trừ hiệu quả. 

2. Kỹ thuật phòng trừ:

- Bệnh khô vằn: Khi phát hiện ruộng lúa nhiễm bệnh có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, tiến hành phun trừ ngay bằng các thuốc trừ bệnh khô vằn (Ví dụ:  Chevil 5SC, Cavil 50WP, Valicare 8SL, Lervil 50SC, Jinggangmeisu 3SL, Valivithaco 5SL, ...).

- Rầy các loại:Khi phát hiện ruộng lúa có mật độ rầy trên 1.500 con/m2 (30 - 40 con/khóm) cần tiến hành phòng trừ bằng các thuốc trừ rầy (Ví dụ: Babsac 600 EC, Superista 25EC, Victory 585 EC, Rockfos 550 EC, Hichespro 500WP, Excel Basa 50EC, Nibas 50EC...). Đối với lúa ở giai đoạn ngậm sữa đến chắc xanh, khi phun phải rẽ băng rộng từ 0,6 - 0,8 mét; phun kỹ vào gốc lúa.

- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Cần kiểm tra đồng ruộng thường xuyên, nhất là sau mưa dông, lốc. Phun khi bệnh mới xuất hiện, không phun thuốc cùng với phân qua lá, thuốc kích thích sinh trưởng; giữ đủ nước trong ruộng. Sử dụng các loại thuốc như: Starwiner 20 WP, Kamsu 2 SL, Xanthomix 20 WP, Sasa 25 WP, ... 

          - Sâu đục thân: Áp dụng biện pháp thủ công bẫy đèn, vợt bắt bướm, ngắt ổ trứng. Khi phát hiện ruộng lúa có mật độ trưởng thành cao trên 0,3 con/m2 hoặc ổ trứng cao trên 0,3 ổ/m2 cần tiến hành phòng trừ  bằng thuốc ví dụ như: Victory 585EC, Nicata 95SP, Rigell 800 WG, Wavotox 585EC, F16 600EC,...

* Ngoài ra: Cần theo dõi chặt chẽ các đối tượng khác như: Bệnh đen lép hạt, bệnh sinh lý (Vàng lá), chuột hại, ...

3. Trên cây ngô: 

Chỉ phun phòng trừ với những diện tích ngô có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng. Tích cực diệt chuột bằng biện pháp kỹ thuật tổng hợp.

4. Trên cây chè:

- Bọ cánh tơ: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ bọ cánh tơ trên chè, ví dụ như: Dylan 2EC (10WG), Javitin 36EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Proclaim 1.9EC, Kuraba 3.6EC, Emaben 2.0EC (3.6WG), ...

- Rầy xanh: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%, có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ rầy xanh hại chè, ví dụ như: Comda gold 5WG, Eska 250EC, Emaben 3.6WG, Actara 25WG, Dylan 2EC,...

- Bọ xít muỗi: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ bọ xít muỗi trên chè, ví dụ như: Novimec 1.8EC, Dylan 2EC, Emaben 2.0EC (3.6WG), Voliam targo 063SC, Oshin  100SL,....

5. Trên cây bưởi:

- Bệnh chảy gôm: Khi trên vườn có trên 10% thân cây bị hại hoặc trên 25% số cành bị hại, sử dụng các loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như: Stifano 5.5SL, Sat 4SL, MAP Green 6SL, Xanized 72WP, Tungsin-M 72WP, Alpine 80WP (80WG), ...

- Bệnh loét: Khi cây có trên 10% lá, quả bị hại sử dụng các loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như: Dupont TM Kocide  46.1 WG, PN - Coppercide 50WP, Vidoc 80WP, Batocide 12WP,....

- Rệp sáp: Khi cây có trên 25%  cành, lá bị hại sử dụng các loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như thuốc: Biomax 1EC, Applaud 25SC, Hello 700WG, Map - Judo 25WP, Taron 50EC, Actara 25WG,...

Lưu ý: Chỉ sử dụng các thuốc có trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam, pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì, chú ý đảm bảo thời gian cách ly: Khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom bao bì để đúng nơi quy định của địa phương./.

Nơi nhận:

- Chi cục BVTV Phú Thọ;

- TTHU, HĐND, UBND huyện;

- Phòng NN&PTNT,  Trạm KN, Đài TT;

- Hội ND, PN, CCB, Đoàn TN;

- UBND các xã, thị trấn;

- Lưu trạm.

 TRẠM TRƯỞNG

Nguyễn Hữu Đại

Các thông báo sâu bệnh khác
Loading...