I/ TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG:
1.Thời tiết:
- Nhiệt độ: Trung bình: 310C; Cao: 360C; Thấp: 260C.
- Nhận xét khác: Trong kỳ ngày trời nắng nóng, có mưa rải rác. Cây trồng sinh trưởng phát triển bình thường.
2. Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng:
- Lúa mùa: Tổng diện tích đã cấy: 32.863,3 ha; Trong đó:
+ Lúa mùa sớm: Diện tích 20.149 ha; GĐST: Làm đòng - trỗ bông, phơi màu.
+ Lúa mùa trung: Diện tích 12.414,3 ha; GĐST: Đứng cái - Làm đòng..
+ Lúa mùa muộn: Diện tích 300 ha; GĐST: Đẻ nhánh.
- Cây rau: Tổng diện tích: 691,8 ha; GĐST: PTTL - thu hoạch.
- Cây chè: Diện tích: 15.400 ha; GĐST: Phát triển búp.
- Cây lâm nghiệp: Diện tích rừng trồng trập trung: 4.000 ha (KH: 6000 ha); 1,8 triệu cây phân tán. Rừng trồng năm 1- 3 chăm sóc lần 1.
II/ TÌNH HÌNH SINH VẬT HẠI:
1. Trên lúa:
- Sâu cuốn lá nhỏ: Bướm cuốn lá nhỏ lứa 6 đã ra rộ và đẻ trứng trên các trà, mật độ bướm trung bình 2 - 4con/m2, cao 7 - 12 con/m2, cục bộ 12 - 20 con/m2 (Cẩm Khê, Tam Nông, Tân Sơn, Đoan Hùng). Mật độ trứng trung bình 60 - 90 quả/m2, cao 120 - 220 quả/m2, cục bộ trên 240 quả/m2 (Thanh Sơn, Thanh Thuỷ, Việt Trì, Cẩm Khê). Mật độ sâu non trung bình 9 - 15 con/m2, cao 30 - 50 con/m2, cục bộ >100 con/m2 (Thanh Sơn, Lâm Thao), phát dục chủ yếu tuổi 1, 2.
- Rầy các loại: Gây hại nhẹ đến trung bình trên các trà, mật độ trung bình 100 - 200 con/m2, cao 1000 - 1400 con/m2, cục bộ 2000 con/m2 (Tân Sơn). Phát dục chủ yếu tuổi 4, 5, trưởng thành. Mật độ trứng trung bình 100 - 360 quả/m2, cao 1200 - 2000 quả /m2, cục bộ 5000 quả/m2 (Tân Sơn).
- Sâu đục thân: Sâu non gây dảnh héo trên các trà lúa, mức độ hại nhẹ đến trung bình. Tỷ lệ dảnh hại trung bình 0,1 - 0,5 %, cao 5%, cục bộ 9,5% ( Tam Nông). Phát dục chủ yếu tuổi 2, 3.
- Bệnh khô vằn: Gây hại trên các trà, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Tỷ lệ hại trung bình 5 - 10%, cao 20 - 32%, cục bộ trên 40 - 50% (Lâm Thao, Phú Thọ, Thanh Ba). Cấp bệnh chủ yếu cấp 3, 5.
- Bọ xít dài: Di chuyển ra các trà lúa và đẻ trứng, mật độ trung bình 1 - 3 con/m2, cao 7 - 10con/m2.
- Chuột: Gây hại trên các trà lúa, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng . Tỷ lệ dảnh hại trung bình 0,5 - 1%, cao 3 - 7%, cục bộ 12,5% (Cẩm Khê).
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Gây hại cục bộ trên các trà, mức độ hại nhẹ đến trung bình. Tỷ lệ lá hại trung bình 2 - 4 %, cao 13 - 20%, cục bộ 32% (Thanh Ba).
- Bệnh sinh lý: Hại nhẹ đến trung bình trên các trà lúa. Tỷ lệ hại trung bình 5 - 10%, cao 20 - 30%, cục bộ 40% (Thanh Sơn).
- Châu chấu: Gây hại nhẹ đến trung bình trên các trà. Mật độ trung bình 1 - 3 con/m2, cao 12 con/m2.
2. Trên chè:
- Rầy xanh: Gây hại nhẹ đến trung bình. Tỷ lệ hại trung bình 2 - 6%, cao 10 - 18%.
- Bọ xít muỗi: Gây hại nhẹ đến trung bình. Tỷ lệ hại trung bình 2 - 4%, cao 10 - 12%.
- Bọ cánh tơ: Gây hại nhẹ đến trung bình. Tỷ lệ hại trung bình 2 - 5%, cao 10 - 18%.
- Nhện đỏ: Gây hại nhẹ trên diện hẹp. Tỷ lệ lá hại trung bình 1 - 3%, cao 6 - 10%.
III/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SINH VẬT GÂY HẠI THỜI GIAN TỚI:
1. Trên lúa:
- Sâu cuốn lá nhỏ: Bướm tiếp tục đẻ trứng, sâu non tiếp tục nở và gây hại mạnh bộ lá đòng trà mùa sớm, mùa trung. Mức độ hại nặng đến rất nặng, có thể gây trắng lá hoàn toàn nếu không phòng trừ tốt. Dự kiến diện tích cần phòng trừ trên 25.000 ha. Các huyện cần chú ý: Lâm Thao, Thanh Sơn, Thanh Thuỷ, Tân Sơn, Việt Trì, Tam Nông, Yên Lập, Cẩm Khê, Đoan Hùng.
- Rầy các loại: Rầy cám lứa 6 rộ từ 22/ 8 trở đi và gây hại mạnh trên lúa mùa sớm giai đoạn trỗ - ngậm sữa; Mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng có thể gây cháy chòm, ổ. Dự kiến diến tích cần phòng trừ 5.000 ha; Các huyện cần chú ý: Thanh Sơn, Tân Sơn, Thanh Thủy, Phù Ninh, Thanh Ba, Đoan Hùng.
- Bệnh khô vằn: Bệnh phát triển lây lan và gây hại bộ lá đòng trên trà lúa mùa sớm, mùa trung giai đoạn làm đòng - ngậm sữa, chắc xanh. Mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng tốt lá rậm rạp, bón nhiều đạm, ruộng bị hạn, ... làm ảnh hưởng đến năng suất. Dự kiến diện tích cần phòng trừ trên 15.000 ha. Các huyện, thị cần chú ý: Phú Thọ, Thanh Ba, Lâm Thao, Thanh Sơn, Tam Nông, Thanh Thuỷ, Việt Trì, Đoan Hùng, Hạ Hoà.
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Nếu thời tiết có mưa bão, bệnh sẽ bùng phát lây lan rất nhanh gây cháy khô toàn bộ lá, đặc biệt trên các giống lúa lai, ruộng bón nhiều đạm. Các huyện cần chú ý: Thanh Ba, Lâm Thao, Hạ Hoà, Cẩm Khê, Thanh Thuỷ.
- Ngoài ra: Bọ xít dài, châu chấu gây hại nhẹ đến trung bình. Chuột gây hại cục bộ nặng.
2. Trên chè: Rầy xanh, bọ xít muỗi, bọ cánh tơ, nhện đỏ gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Ngoài ra: Bệnh thối búp, bệnh phồng lá, bệnh chấm xám hại nhẹ rải rác.
IV/ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT PHÒNG TRỪ:
1. Trên lúa:
- Sâu cuốn lá nhỏ: Ruộng có mật độ sâu non trên 20 con/m2 (2 khóm có 1 con) dùng các loại thuốc Rigell 50 SC, 800 WG; Rambo 800 WG, Oncol 25WP; Finico 800 WG; Aremec 36 EC, ... hỗn hợp với thuốc Pertox 5 EC, Bestox 5 EC, Antaphos 25 EC,... phun theo hướng dẫn kỹ thuật trên bao bì. Thời gian phun thuốc tốt nhất từ ngày 19 - 25/8, khi đó sâu non chủ yếu đang ở tuổi 1, 2.
- Rầy các loại: Ruộng có mật độ rầy cám (tuổi 1, 2) trên 1.500 con/m2 (30 con/khóm), sử dụng các loại thuốc Actara 25WG, Sectox 10WP, Midan 10WP, Superista 25EC, Penalty 40WP, ... pha và phun theo hướng dẫn kỹ thuật trên vỏ bao thuốc; hoặc dùng thuốc Bassa 50EC, Trebon 10EC,... rẽ băng rộng 0,8 - 1m, phun kỹ vào gốc lúa.
- Bệnh khô vằn: Khi tỷ lệ dảnh hại trên 20%, dùng thuốc Lervil 50 SC, Tilvil 500SC, Validacin 5L, Vida 3 SC, Anvil 5SC, phun theo hướng dẫn kỹ thuật trên vỏ bao bì.
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Ruộng bị bệnh cần giữ mực nước trong ruộng từ 2 - 3 cm, ngừng bón phân hoá học và thuốc kích thích sinh trưởng. Sử dụng các loại thuốc Starner 20WP, Somec 2SL, PN-Balacide 32WP, Sansai 20WP, Sasa 20WP, Xanthomix 20WP,... pha và phun theo hướng dẫn kỹ thuật trên vỏ bao bì.
- Bọ xít dài: Trên ruộng có mật độ bọ xít từ 6 con/m2 trở lên, dùng thuốc Fastac 5 EC, Địch Bách Trùng 90 SP, Bestox 5 EC, ... phun phòng trừ vào lúc sáng sớm hoặc chiều mát.
- Ngoài ra: Phun phòng trừ bệnh sinh lý, châu chấu ... bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong danh mục. Thường xuyên diệt chuột bằng các biện pháp tổng hợp.
2. Trên chè: Phun trừ các ổ rầy xanh, bọ xít muỗi, bọ cánh tơ, nhện đỏ bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong danh mục sử dụng cho chè.
Nơi nhận:
- Như kính gửi (b/c);
- Phòng Trồng trọt Sở NN và PTNT (b/c);
- Lưu: KT.
|
KT.CHI CỤC TRƯỞNG
PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG
(Đã ký)
Phạm Văn Hiển
|