Thông báo sâu bệnh tuần 20
Toàn tỉnh - Tháng 5/2014

(Từ ngày 07/05/2014 đến ngày 14/05/2014)

I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG

1. Thời tiết:

Nhiệt độ: Trung bình 31 - 330C, Cao 36 - 380C, Thấp 26 - 280C, 

Nhận xét khác: Trong kỳ, trời nắng nóng, không mưa, cây trồng sinh trưởng và phát triển bình thường.

2. Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng:

- Lúa xuân sớm

Diện tích: 1.135 ha

Sinh trưởng: Chắc xanh - Đỏ đuôi

- Lúa xuân trung

Diện tích: 8.922,8 ha

Sinh trưởng: Ngậm sữa - Chắc xanh

- Lúa xuân muộn

Diện tích: 26.566,8 ha

Sinh trưởng: Đòng già - Trỗ bông

- Ngô xuân

Diện tích: 5.536,5 ha

Sinh trưởng:  Chín sữa – Chín sáp

- Cây chè

Diện tích: 15.600 ha

Sinh trưởng: Phát triển búp -  thu hoạch

- Cây ăn quả

Diện tích: 1.487 ha

Sinh trưởng: Quả non       

- Rừng trồng tập trung

Diện tích: 83.531,7 ha

Sinh trưởng: Phát triển thân cành

II. NHẬN XÉT TÌNH HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY

1. Trên lúa:

- Bệnh khô vằn: Gây hại trên các trà lúa, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Tỷ lệ bệnh hại phổ biến từ 5 - 10%, cao 22 - 40%, cục bộ ổ 50 - 55% (Hạ Hoà, Việt Trì, Cẩm Khê).

- Rầy các loại: Hại nhẹ đến trung bình, mật độ phổ biến từ 100 - 300 con/m2, cao 1.000 - 2.000 con/m2, cục bộ 2.800 - 4.000 con/2 (Việt Trì, Cẩm Khê, Phù Ninh), phát dục chủ yếu tuổi 4, 5, trưởng thành. Mật độ trứng phổ biến 10 - 20 ổ/m2, cao 80 - 140 ổ/m2, cục bộ 250 - 400 ổ/m2 (Tam Nông, Thanh Sơn, Việt Trì).

- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Hại nhẹ đến trung bình, cục bộ ổ nặng; Tỷ lệ hại phổ biến 1 - 4%, cao 17 - 30%, cục bộ ổ 40 -  60% (Hạ Hoà, Cẩm Khê).

- Chuột: Gây hại nhẹ  đến trung bình; tỷ lệ hại phổ biến 0,2 - 0,6%, cao 4,4 - 7,4%.

- Bệnh sinh lý: Gây hại cục bộ tại Tân Sơn, Thanh Sơn; mức độ hại nhẹ đến trung bình, tỷ lệ hại phổ biến 1,0 - 3,0 %, cao 15 -  27%.

- Bọ xít dài: Gây hại nhẹ; mật độ phổ biến 0,1 - 0,4 con/m2, cao 4 con/m2.

- Sâu đục thân cú mèo, 5 vạch: Gây hại nhẹ; tỷ lệ hại phổ biến 0,05 - 0,1%, cao 2,2 - 2,5%.

- Ngoài ra: Bệnh đạo ôn cổ bông xuất hiện rải rác tại Việt Trì, bọ xít đen hại nhẹ rải rác.

2. Trên ngô xuân:

- Bệnh khô vằn: Gây hại nhẹ; tỷ lệ hại phổ biến 1,7 - 4,0%, cao 9,9 - 12%.

- Sâu đục thân, đục bắp: Gây hại nhẹ; tỷ lệ hại phổ biến 0,3 - 0,4%, cao 5,7 - 10%.

- Ngoài ra: Bệnh đốm lá lớn, đốm lá nhỏ, chuột gây hại nhẹ.

3. Trên cây chè:

- Rầy xanh: Gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng; tỷ lệ hại phổ biến 1,3 - 3,8%, cao 8 - 14%, cục bộ 26% (Thanh Sơn).

- Bọ cánh tơ: Gây hại nhẹ đến trung bình; tỷ lệ hại phổ biến 1,8 - 5,8%, cao 12 - 18%.

- Bọ xít muỗi: Gây hại nhẹ đến trung bình; tỷ lệ hại phổ biến 1,0 – 4,0%, cao 8,0 -  12%.

- Nhện đỏ: Gây hại nhẹ; tỷ lệ hại phổ biến 3,4 - 3,5%, cao 10 -  12%.

- Ngoài ra: Bệnh đốm nâu, bệnh đốm xám, bệnh thối búp hại nhẹ rải rác.

4. Trên cây ăn quả: Nhện đỏ, sâu xanh ăn lá, bệnh loét, bệnh sẹo, bệnh chảy gôm, rệp, sâu đục quả, ruồi đục quả phát sinh gây hại rải rác trên cây bưởi. Bọ xít nâu, nhện lông nhung hại nhẹ trên cây nhãn, vải.

5. Trên cây lâm nghiệp: Bệnh khô lá, bệnh đốm lá, bệnh thán thư, bệnh phấn trắng, sâu ăn lá gây hại rải rác trên cây keo, bạch đàn. Châu chấu tre lưng vàng xuất hiện trên đồi rừng, bờ cỏ, lúa, ngô tại 17 xã  của  huyện Đoan Hùng, 8 xã của huyện Tam Nông, 1 xã của huyện Yên Lập, 1 xã của huyện Hạ Hoà; mật độ phổ biến 20 - 50 con/m2, cao 500 - 1.000 con/m2,cục bộ ổ 5.000 -  10.000 con/m2

III. DỰ KIẾN TÌNH HÌNH DỊCH HẠI TRONG THỜI GIAN TỚI:

1. Trên lúa:

- Rầy các loại: Rầy tiếp tục tích luỹ và gia tăng mật độ, gây hại trên các trà lúa giai đoạn trỗ - chắc xanh, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng nếu không phòng trừ kịp thời.

- Bệnh khô vằn: Tiếp tục lây lan và gây hại trên các trà lúa, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng rậm rạp, xanh tốt, bón nhiều đạm, ruộng khô hạn....

- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Trong điều kiện thời tiết có mưa bão, bệnh phát sinh, lây lan nhanh và gây hại mạnh trên các trà, mức độ hại nhẹ đến  trung bình, cục bộ hại nặng gây cháy bộ lá đòng làm ảnh hưởng đến năng suất, lưu ý trên các giống lúa lai, trên ruộng xanh tốt, lá rậm rạp.

- Chuột: Tiếp tục gia tăng và gây hại trên các trà lúa; mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những chân ruộng cạn, ruộng ven làng, ven đồi gò,...

- Ngoài ra: Sâu đục thân gây hại cục bộ trên một số diện tích lúa trỗ muộn; Bọ xít dài gây hại cục bộ trên lúa giai đoạn trỗ -  ngậm sữa; Bệnh sinh lý hại cục trên những ruộng khô hạn.

2. Trên ngô xuân: Bệnh đốm lá, bệnh khô vằn, sâu đục thân đục bắp gây hại nhẹ; Chuột hại cục bộ.

3. Trên chè: Rầy xanh, bọ xít muỗi, bọ cánh tơ, nhện đỏ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng; Bệnh thối búp, bệnh đốm xám, bệnh đốm nâu gây hại nhẹ.

4. Trên cây ăn quả: Nhện đỏ, sâu xanh ăn lá, bệnh loét, bệnh sẹo, bệnh chảy gôm, rệp, sâu đục quả, ruồi đục quả phát sinh gây hại nhẹ trên cây bưởi. Bọ xít nâu, nhện lông nhung hại nhẹ trên cây nhãn, vải.

5. Trên cây lâm nghiệp: Bệnh khô lá, bệnh đốm lá, bệnh thán thư, bệnh phấn trắng, sâu ăn lá tiếp tục gây hại nhẹ rải rác trên cây keo, bạch đàn. Châu chấu tre lưng vàng xuất hiện cục bộ trên đồi rừng, bờ cỏ, lúa, ngô tại Đoan Hùng, Tam Nông,...

IV. ĐỀ NGHỊ BIỆN PHÁP XỬ LÝ HOẶC CÁC CHỦ TRƯƠNG CẦN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN Ở ĐỊA PHƯƠNG:

1. Trên lúa:

- Rầy các loại: Khi ruộng có mật độ trên 1.500 con/m2 (30 - 40 con/khóm), sử dụng một trong các loại thuốc như: Victory 585EC, Midan 10WP, Sectox 10WP,... (phun không cần rẽ băng); hoặc sử dụng thuốc  Bassa 50EC, Nibas 50ND,... (rẽ băng rộng 0,8 - 1,2 m, phun kỹ vào gốc lúa), pha theo hướng dẫn kỹ thuật ghi trên vỏ bao bì.

- Bệnh khô vằn: Khi ruộng có tỷ lệ bệnh hại trên 20% sử dụng các loại thuốc như Cavil 50WP, Lervil 5SC, Jinggangmeisu 10WP,... pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì.

- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Khi ruộng chớm bị bệnh, cần phun phòng trừ ngay bằng một trong các loại thuốc: Xanthomix 20WP, Sansai 200WP, Sasa 25WP, ... pha và phun theo hướng dẫn kỹ thuật ghi trên vỏ bao bì.

- Sâu đục thân: Khi ruộng có mật độ bướm cao trên 0,3 con/m2 hoặc mật độ ổ trứng trên 0,3 ổ/m2 tiến hành phun phòng trừ bằng các loại thuốc đặc hiệu như: Victory 585EC, Finico 800WG, Patox 95SP,... pha và phun theo hướng dẫn ghi trên vỏ bao bì. Thời gian phun tốt nhất là sau khi bướm rộ 5 - 7 ngày hoặc khi lúa bắt đầu trỗ thấp thoi.

Ngoài ra: Tích cực diệt chuột bằng các biện pháp tổng hợp.

2. Trên ngô:

- Bệnh khô vằn: Khi ruộng có tỷ lệ bệnh hại trên 20% sử dụng các loại thuốc như Cavil 50WP, Lervil 5SC, Anvil 5SC, ... pha và phun theo hướng dẫn trên bao bì.

- Bệnh đốm lá: Khi ruộng có tỷ lệ lá hại trên 30%, sử dụng một trong các loại thuốc như Ridomil Gold 68WG, Antracol 70WP, ... pha và phun theo hướng dẫn trên bao bì.

-  Sâu đục thân, đục bắp: Khi ruộng có tỷ lệ cây hại trên 20% sử dụng các loại thuốc Finico 800 WG, Reagt 800WG, Vithadan 95WP,...  pha và phun theo hướng dẫn trên bao bì.

3. Trên chè:

- Rầy xanh: Khi  tỷ lệ búp hại trên 10% sử  dụng một trong các loại thuốc Midan 10WP, Sectox 100WP, Sadamir 200WP, Shepatin 36EC,... phun theo hướng dẫn trên bao bì.

- Bọ xít muỗi: Khi  tỷ lệ búp hại trên 10% sử  dụng một trong các loại thuốc Midan 10WP, Pertox 5EC, Trebon10EC,... phun theo hướng dẫn trên bao bì.

- Bọ cánh tơ: Khi  tỷ lệ búp hại trên 10% sử  dụng một trong các loại thuốc Midan10WP, Catex 3.6EC, Sutin 5EC, Dylan 2 EC, Actamec 40EC,  …để phòng trừ, phun theo hướng dẫn kỹ thuật trên vỏ bao bì.

- Nhện đỏ: Khi mật độ nhện 3 - 4con/lá, sử dụng một trong các loại thuốc Ortus 5 SC, Dylan 2EC, Catex 3.6EC, Shepatin 36EC, Reasgant 3,6EC,... phun theo hướng dẫn trên bao bì.

4. Trên cây ăn quả: Tiếp tục theo dõi chặt chẽ các đối tượng sâu bệnh và phun trừ các ổ sâu bệnh đến ngưỡng phòng trừ bằng các loại thuốc đặc hiệu.

5. Trên cây lâm nghiệp: Tiếp tục theo dõi châu chấu tre lưng vàng, phun trừ  các ổ châu chấu mới nở, còn co cụm trên rừng tre, luồng, bờ cỏ, trên ruộng lúa, ngô bằng thuốc Victory 585EC,..

Nơi nhận:

- Như trên;

- Lưu: KT.

KT.CHI CỤC TRƯỞNG

PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG

               

Phạm Văn Hiển

Các thông báo sâu bệnh khác
Toàn tỉnh
Toàn tỉnh
Toàn tỉnh
Toàn tỉnh
Toàn tỉnh
Toàn tỉnh
Toàn tỉnh
Toàn tỉnh
Loading...