I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG
1. Thời tiết:
Nhiệt độ: Trung bình 29 - 31 0C, Cao 34 - 36 0C, Thấp 25 - 27 0C.
Nhận xét khác: Trong kỳ, ngày trời nắng nóng, xen kẽ có mưa nhỏ rải rác. Cây trồng sinh trưởng phát triển bình thường.
2. Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng
Cây lúa
- Mạ mùa:
|
Ngày gieo: 5 - 10/6
|
GĐST: Mới gieo - 2 lá
|
Thóc giống đã gieo: 1.028,4 tấn
|
- Lúa mùa sớm:
|
Ngày cấy: 11 - 15/6
|
GĐST: Mới cấy - Hồi xanh
|
Diện tích: 6.019 ha
|
- Lúa mùa trung
|
Ngày cấy: 20/6
|
GĐST: Đang cấy
|
Diện tích: 1.048,5 ha
|
Cây trồng khác
- Cây ngô
|
Diện tích: 980,8 ha
|
Sinh trưởng: Mới trồng - 2 lá
|
- Cây ăn quả:
|
Diện tích: 1.397 ha
|
Sinh trưởng: Quả non
|
- Cây chè:
|
Diện tích: 15.600 ha
|
Sinh trưởng: Phát triển búp
|
- Rừng trồng tập trung
|
Diện tích: 4.602 ha
|
Sinh trưởng: PTTL
|
II. NHẬN XÉT TÌNH HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY
1. Trên mạ:
- Sâu đục thân 2 chấm: Bướm ra rộ và đẻ trứng trên mạ; mật độ bướm trung bình 0,1 - 0,7 con/m2, cao 1 - 2 con/m2, cục bộ 7 con/m2 (Việt Trì); mật độ trứng trung bình 0,1 - 0,5 ổ/m2, cao 1 - 2 ổ/m2 (Thanh Ba, Việt Trì)
- Các đối tượng: Rầy các loại, bệnh sinh lý, bệnh khô vằn, sâu cuốn lá nhỏ, sâu keo, chuột gây hại nhẹ rải rác; Ốc bươu vàng gây hại cục bộ.
2. Trên lúa mùa sớm, mùa trung:
- Ốc bươu vàng: Hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Mật độ phổ biến 0,3 - 1 con/m2, cao 3 - 6 con/m2, cục bộ 10 - 12 con/m2 (Thanh Sơn, Lâm Thao).
- Các đối tượng: Rầy các loại, sâu cuốn lá nhỏ, châu chấu, bệnh sinh lý hại nhẹ rải rác.
3. Cây trồng khác:
a, Cây ngô: Sâu xám, sâu cắn lá, chuột hại nhẹ rải rác.
b, Cây chè:
- Bọ cánh tơ: Hại nhẹ đến trung bình. Tỷ lệ hại phổ biến 1,7 - 5,6%, cao 10 - 12%.
- Bọ xít muỗi: Gây hại nhẹ. Tỷ lệ hại phổ biến 0,7 - 2,5%, cao 8%.
- Rầy xanh: Gây hại nhẹ. Tỷ lệ hại phổ biến 1,1 - 3,8%, cao 10%.
- Nhện đỏ: Gây hại nhẹ. Tỷ lệ hại phổ biến 1,2 - 3,2%, cao 10%.
- Các đối tượng: Bệnh đốm xám, bệnh đốm nâu gây hại nhẹ rải rác.
c, Cây ăn quả:
- Bệnh chảy gôm, nhện đỏ, bệnh loét, ruồi đục quả, sâu vẽ bùa hại nhẹ trên cây bưởi tại Đoan Hùng; Nhện lông nhung, bọ xít nâu hại nhẹ trên cây nhãn, vải.
III. DỰ KIẾN TÌNH HÌNH DỊCH HẠI TRONG THỜI GIAN TỚI:
1. Trên mạ:
- Sâu đục thân 2 chấm: Sâu non gây dảnh héo trên mạ, mức độ hại nhẹ đến trung bình. Các huyện cần chú ý: Việt Trì, Thanh Ba, Phú Thọ, Đoan Hùng, …
- Ngoài ra, các đối tượng: Rầy các loại, sâu cuốn lá, sâu keo, bệnh khô vằn gây hại nhẹ; Chuột hại ổ cục bộ.
2. Trên lúa mùa sớm, mùa trung: Ốc bươu vàng hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những diện trũng nước; Bệnh sinh lý hại cục bộ; Rầy các loại, sâu cuốn lá, sâu đục thân, châu chấu hại rải rác.
3. Các cây trồng khác:
* Trên ngô: Sâu xám, sâu ăn lá, châu chấu gây hại nhẹ; Chuột hại cục bộ.
* Trên chè: Rầy xanh, bọ xít muỗi, bọ cánh tơ hại nhẹ đến trung bình; Nhện đỏ, bệnh đốm nâu, đốm xám gây hại nhẹ.
* Trên cây ăn quả: Bệnh chảy gôm, nhện đỏ, bệnh loét, ruồi đục quả, sâu vẽ bùa hại nhẹ trên cây bưởi tại Đoan Hùng; Nhện lông nhung, bọ xít nâu hại nhẹ trên cây nhãn, vải; Bệnh đốm nâu, bệnh thán thư hại nhẹ trên cây hồng.
IV. ĐỀ NGHỊ BIỆN PHÁP XỬ LÝ HOẶC CÁC CHỦ TRƯƠNG CẦN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN Ở ĐỊA PHƯƠNG:
1. Trên mạ: Chăm sóc, bón phân đầy đủ tạo điều kiện cho cây mạ sinh trưởng khoẻ. Khi nhổ mạ đưa ra ruộng cấy cần loại bỏ những dảnh héo, ngắt bỏ ổ trứng sâu đục thân làm giảm nguồn sâu hại trên đồng ruộng. Tích cực diệt chuột bằng các biện pháp kỹ thuật.
2. Trên lúa: Chăm sóc, bón phân làm cỏ sục bùn kịp thời nhằm giải phóng độc tố trong đất để hạn chế bệnh sinh lý. Theo dõi diễn biến sâu cuốn lá nhỏ, sâu đục thân và rầy các loại. Tích cực diệt chuột bằng các biện pháp tổng hợp.
- Ốc bươu vàng: Khi mật độ ốc trên 3 con/m2; hoặc ruộng lúa có trên 10% dảnh bị hại dùng các loại thuốc hoá học: Clodansuper 700 WP pha 10g thuốc/1bình 10 - 12 lít nước phun cho 1 sào; Mossade 700WP pha 18 g thuốc/1 bình 16 lít nước phun cho 1 sào. Hoặc sử dụng các loại thuốc Dioto 250; Aladin 700 WP; Duckling 250 EC, 700WP... Pha và phun theo hướng dẫn kỹ thuật trên bao bì.
3. Các cây trồng khác:
* Trên cây chè: Phun trừ những diện tích nhiễm sâu bệnh bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong danh mục khi mật độ sâu, tỷ lệ bệnh đến ngưỡng phòng trừ, chú ý đảm bảo thời gian cách ly.
* Ngoài ra: Theo dõi chặt chẽ sâu bệnh trên cây ngô, cây ăn quả, cây lâm nghiệp.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng Trồng trọt Sở NN& PTNT (b/c);
- Lưu: KT .
|
KT.CHI CỤC TRƯỞNG
PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG
Phạm Văn Hiển
|