I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG
1. Thời tiết:
Nhiệt độ: Trung bình 23 - 250C, Cao 26 - 280C, Thấp 20 - 220C,
Nhận xét khác: Trong kỳ, do ảnh hưởng của không khí lạnh, có mưa nhỏ rải rác, trời lạnh, cây trồng sinh trưởng và phát triển bình thường.
2. Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng:
- Lúa xuân sớm
|
Diện tích: 1.135 ha
|
Sinh trưởng: Chắc xanh
|
- Lúa xuân trung
|
Diện tích: 8.922,8 ha
|
Sinh trưởng: Ngậm sữa
|
- Lúa xuân muộn
|
Diện tích: 26.566,8 ha
|
Sinh trưởng: Làm đòng - Trỗ bông
|
- Ngô xuân
|
Diện tích: 5.536,5 ha
|
Sinh trưởng: Trỗ cờ - Chín sữa
|
- Cây chè
|
Diện tích: 15.600 ha
|
Sinh trưởng: Phát triển búp - thu hoạch
|
- Cây ăn quả
|
Diện tích: 1.487 ha
|
Sinh trưởng: Quả non
|
- Rừng trồng tập trung
|
Diện tích: 83.531,7 ha
|
Sinh trưởng: Phát triển thân cành
|
II. NHẬN XÉT TÌNH HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY
1. Trên lúa:
- Bệnh khô vằn: Gây hại trên các trà lúa, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Tỷ lệ bệnh hại phổ biến từ 5 - 10%, cao 20 - 40%, cục bộ ổ 50 - 75% (Lâm Thao, Hạ Hoà).
- Rầy các loại: Hại nhẹ đến trung bình, mật độ phổ biến từ 100 - 300 con/m2, cao 800 - 1.500 con/m2, cục bộ 2.000 - 3.000 con/2 (Cẩm Khê, Tam Nông, Thanh Sơn, Yên Lập, Tân Sơn), phát dục chủ yếu tuổi 2, 3,4, trưởng thành. Mật độ trứng phổ biến 50 - 100 ổ/m2, cao 240 - 300 ổ/m2, cá biệt 500 ổ/m2 (Cẩm Khê).
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Nguồn bệnh đã xuất hiện trên các trà lúa, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ ổ nặng; Tỷ lệ hại phổ biến 2 - 5%, cao 15 - 25%, cục bộ ổ 40 - 60% (Hạ Hoà).
- Chuột: Gây hại tại hầu hết các huyện, mức độ hại nhẹ đến trung bình; tỷ lệ hại phổ biến 0,2 - 0,7%, cao 3,2 – 6,1%.
- Bệnh đạo ôn lá: Gây hại nhẹ; tỷ lệ hại phổ biến 0,2 - 0,7 %, cao 2,0 - 6,8%.
- Sâu đục thân cú mèo, 5 vạch: Gây hại nhẹ; tỷ lệ dảnh hại phổ biến 0,1 - 0,2%, cao 2,4 - 5%.
- Ngoài ra: Sâu cuốn lá nhỏ, bọ xít dài, bọ xít đen hại nhẹ rải rác.
2. Trên ngô xuân:
- Bệnh khô vằn: Gây hại nhẹ; tỷ lệ hại phổ biến 1,7 - 3,0%, cao 9,9 – 16,2%.
- Ngoài ra: Bệnh đốm lá nhỏ, sâu đục thân, đục bắp, sâu ăn lá gây hại nhẹ trên diện hẹp.
3. Trên cây chè:
- Rầy xanh: Gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng; tỷ lệ hại phổ biến 1,3 - 3,3%, cao 6 - 8%, cục bộ 20 - 21% (Tân Sơn, Thanh Sơn).
- Bọ cánh tơ: Gây hại nhẹ đến trung bình; tỷ lệ hại phổ biến 2,1 – 4,6%, cao 9 - 16%.
- Bọ xít muỗi: Gây hại nhẹ đến trung bình; tỷ lệ hại phổ biến 0,8 - 3,8%, cao 8,0 - 12%.
- Nhện đỏ: Gây hại nhẹ; tỷ lệ hại phổ biến 0,3 - 2,7%, cao 4 - 8%.
- Ngoài ra: Bệnh đốm nâu, bệnh đốm xám, bệnh phồng lá chè hại nhẹ rải rác.
4. Trên cây ăn quả: Bệnh chảy gôm, nhện đỏ hại nhẹ trên cây bưởi; Bọ xít nâu hại nhẹ trên cây nhãn, vải.
III. DỰ KIẾN TÌNH HÌNH DỊCH HẠI TRONG THỜI GIAN TỚI:
1. Trên lúa:
- Rầy các loại: Rầy tiếp tục tích luỹ và gia tăng mật độ, gây hại trên các trà lúa giai đoạn trỗ - chắc xanh, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng.
- Bệnh khô vằn: Tiếp tục lây lan và gây hại trên các trà lúa, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng rậm rạp, xanh tốt, bón nhiều đạm, ruộng khô hạn....
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Trong điều kiện thời tiết có mưa bão, bệnh phát sinh, lây lan nhanh và gây hại mạnh trên các trà, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng gây cháy bộ lá đòng làm ảnh hưởng đến năng suất, lưu ý trên các giống lúa lai, trên ruộng xanh tốt, lá rậm rạp.
- Bệnh đạo ôn: Trong điều kiện thời tiết ấm, trời âm u, có mưa nhỏ, ẩm độ không khí cao bệnh đạo ôn cổ bông xuất hiện gây hại trên những diện tích lúa đã nhiễm đạo ôn lá. Cần lưu ý trên các giống nếp, Xi23, X21, KD18, HT, NƯ838,...
- Chuột: Tiếp tục gia tăng và gây hại trên các trà lúa; mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những chân ruộng cạn, ruộng ven làng, ven đồi gò,...
- Ngoài ra: Sâu đục thân gây hại cục bộ trên một số diện tích lúa trỗ muộn; Bọ xít dài gây hại cục bộ trên lúa giai đoạn trỗ - ngậm sữa.
2. Trên ngô xuân: Bệnh đốm lá, bệnh khô vằn, sâu ăn lá, sâu đục thân đục bắp, rệp cờ gây hại nhẹ; Chuột hại cục bộ.
3. Trên chè: Rầy xanh, bọ xít muỗi, bọ cánh tơ, nhện đỏ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng; Bệnh phồng lá chè, bệnh đốm xám, bệnh đốm nâu gây hại nhẹ.
4. Trên cây ăn quả: Bệnh chảy gôm, nhện đỏ hại nhẹ trên cây bưởi; Bọ xít nâu hại nhẹ trên cây nhãn, vải.
IV. ĐỀ NGHỊ BIỆN PHÁP XỬ LÝ HOẶC CÁC CHỦ TRƯƠNG CẦN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN Ở ĐỊA PHƯƠNG:
1. Trên lúa:
- Rầy các loại: Khi ruộng có mật độ trên 1.500 con/m2 (30 - 40 con/khóm), sử dụng một trong các loại thuốc như: Victory 585EC, Midan 10WP, Sectox 10WP,... (phun không cần rẽ băng); hoặc sử dụng thuốc Bassa 50EC, Nibas 50ND,... (rẽ băng rộng 0,8 - 1,2 m, phun kỹ vào gốc lúa), pha theo hướng dẫn kỹ thuật ghi trên vỏ bao bì.
- Bệnh khô vằn: Khi ruộng có tỷ lệ bệnh hại trên 20% sử dụng các loại thuốc như Cavil 50WP, Lervil 5SC, Jinggangmeisu 10WP,... pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì.
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Khi ruộng chớm bị bệnh, cần phun phòng trừ ngay bằng một trong các loại thuốc: Xanthomix 20WP, Sansai 200WP, Sasa 25WP, ... pha và phun theo hướng dẫn kỹ thuật ghi trên vỏ bao bì.
- Bệnh đạo ôn lá: Khi ruộng có tỷ lệ lá hại trên 5% phòng trừ ngay bằng các thuốc Katana 20SC, Bemsuper 75WP, Fuji - one 40WP, New Hinosan 30EC, Fu-army 30WP,... phun theo hướng dẫn trên vỏ bao bì. Trên khu ruộng đã có đạo ôn lá, phải phun phòng đạo ôn cổ bông trước khi lúa trỗ 5 - 7 ngày bằng các loại thuốc đặc hiệu trên.
- Sâu đục thân: Khi ruộng có mật độ bướm cao trên 0,3 con/m2 hoặc mật độ ổ trứng trên 0,3 ổ/m2 tiến hành phun phòng trừ bằng các loại thuốc đặc hiệu như: Victory 585EC, Finico 800WG, Patox 95SP,... pha và phun theo hướng dẫn ghi trên vỏ bao bì. Thời gian phun tốt nhất là sau khi bướm rộ 5 - 7 ngày hoặc khi lúa bắt đầu trỗ thấp thoi.
Ngoài ra: Tích cực diệt chuột bằng các biện pháp tổng hợp.
2. Trên ngô:
- Bệnh khô vằn: Khi ruộng có tỷ lệ bệnh hại trên 20% sử dụng các loại thuốc như Cavil 50WP, Lervil 5SC, Anvil 5SC, ... pha và phun theo hướng dẫn trên bao bì.
- Bệnh đốm lá: Khi ruộng có tỷ lệ lá hại trên 30%, sử dụng một trong các loại thuốc như Ridomil Gold 68WG, Antracol 70WP, ... pha và phun theo hướng dẫn trên bao bì.
- Sâu đục thân, đục bắp: Khi ruộng có tỷ lệ cây hại trên 20% sử dụng các loại thuốc Finico 800 WG, Reagt 800WG, Vithadan 95WP,... pha và phun theo hướng dẫn trên bao bì.
- Rệp cờ: Khi ruộng có tỷ lệ cây hại trên 30% sử dụng các loại thuốc Ofatox 400 EC, Nibass 50EC, ... pha và phun theo hướng dẫn trên bao bì.
3. Trên chè:
- Rầy xanh: Khi tỷ lệ búp hại trên 10% sử dụng một trong các loại thuốc Midan 10WP, Sectox 100WP, Sadamir 200WP, Shepatin 36EC,... phun theo hướng dẫn trên bao bì.
- Bọ xít muỗi: Khi tỷ lệ búp hại trên 10% sử dụng một trong các loại thuốc Midan 10WP, Pertox 5EC, Trebon10EC,... phun theo hướng dẫn trên bao bì.
- Bọ cánh tơ: Khi tỷ lệ búp hại trên 10% sử dụng một trong các loại thuốc Midan10WP, Catex 3.6EC, Sutin 5EC, Dylan 2 EC, Actamec 40EC, …để phòng trừ, phun theo hướng dẫn kỹ thuật trên vỏ bao bì.
- Nhện đỏ: Khi mật độ nhện 3 - 4con/lá, sử dụng một trong các loại thuốc Ortus 5 SC, Dylan 2EC, Catex 3.6EC, Shepatin 36EC, Reasgant 3,6EC,... phun theo hướng dẫn trên bao bì.
* Ngoài ra: Theo dõi chặt chẽ sâu bệnh trên cây ăn quả, cây lâm nghiêp và phun trừ các ổ sâu bệnh đến ngưỡng.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: KT.
|
KT.CHI CỤC TRƯỞNG
PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG
Phạm Văn Hiển
|