I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG
1. Thời tiết:
Nhiệt độ: Trung bình 17 - 190C, Cao 26 - 280C, Thấp 10 - 120C,
Nhận xét khác: Đầu kỳ, không mưa, ngày trời nắng ấm, đêm nhiều sương trời lạnh; Cuối kỳ do ảnh hưởng của không khí lạnh, trời rét đậm, rét hại kéo dài. Cây trồng sinh trưởng và phát triển bình thường.
2. Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng:
- Mạ xuân
|
Diện tích: 103,4 ha
|
Sinh trưởng: 4 - 5 lá
|
- Lúa xuân sớm
|
Diện tích: 1.050 ha
|
Sinh trưởng: Đẻ nhánh
|
- Lúa xuân trung
|
Diện tích: 8.245,8 ha
|
Sinh trưởng: Đẻ nhánh
|
- Lúa xuân muộn
|
Diện tích: 14.251,8 ha
|
Sinh trưởng: Cấy - Hồi xanh
|
- Rau các loại
|
Diện tích: 3.978,8 ha
|
Sinh trưởng: PTTL - thu hoạch
|
- Ngô xuân
|
Diện tích: 1.401,1 ha
|
Sinh trưởng: Mới trồng - 3 lá
|
- Cây chè:
|
Diện tích: 15.600 ha
|
Sinh trưởng: Nảy búp
|
- Cây ăn quả:
|
Diện tích: 1.487 ha
|
Sinh trưởng: Nảy lộc
|
- Rừng trồng tập trung
|
Diện tích: 83.531,7 ha
|
Sinh trưởng: Phát triển thân cành
|
II, NHẬN XÉT TÌNH HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY
1. Trên mạ: Bệnh sinh lý, rầy các loại, chuột gây hại nhẹ.
2. Trên lúa:
- Ốc bươu vàng: Gây hại trên các trà lúa tại hầu hết các huyện, mức độ hại nhẹ đến trung bình; mật độ phổ biến 0,3 – 0,5 con/m2, cao 2 - 4 con/m2.
- Bệnh nghẹt rễ sinh lý: Xuất hiện và gây hại nhẹ trên lúa tại các huyện Hạ Hoà, Thanh Ba, Đoan Hùng, Thanh Sơn, Thanh Thuỷ, Tam Nông; tỷ lệ hại phổ biến 1- 2%, cao 8 - 14%.
Ngoài ra: Bọ trĩ, rầy các loại hại rải rác.
3. Trên rau: Bệnh đốm vòng, bệnh sương mai, bệnh thối nhũn, bọ nhảy, sâu xanh, sâu khoang gây hại nhẹ
4. Trên ngô xuân: Chuột, sâu xám hại nhẹ rải rác.
5. Trên cây chè: Bọ cánh tơ, bọ xít muỗi, rầy xanh, nhện đỏ gây hại nhẹ.
6. Trên cây ăn quả: Bệnh loét, sâu vẽ bùa gây hại nhẹ trên cây bưởi; Nhện lông nhung hại nhẹ trên cây nhãn, vải.
7. Trên cây lâm nghiệp: Bệnh khô lá hại nhẹ trên cây keo, bạch đàn.
III, DỰ KIẾN TÌNH HÌNH DỊCH HẠI TRONG THỜI GIAN TỚI:
1. Trên lúa:
- Bệnh sinh lý: Trong điều kiện thời tiết có rét đậm, rét hại kéo dài bệnh tiếp tục phát sinh hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng.
- Ốc bươu vàng: Tiếp tục hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những diện tích lúa trũng nước.
- Ngoài ra: Bọ trĩ, rầy các loại, chuột hại nhẹ rải rác.
2. Trên rau: Sâu xanh, sâu tơ, sâu khoang, bọ nhảy, rệp, bệnh đốm vòng, bệnh thối nhũn, bệnh sương mai gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng.
3. Trên ngô xuân: Sâu xám, sâu ăn lá, bệnh sinh lý gây hại nhẹ; Chuột hại cục bộ.
4. Trên chè: Rầy xanh, bọ xít muỗi, bọ cánh tơ, nhện đỏ gây hại nhẹ đến trung bình.
5. Trên cây ăn quả: Bệnh loét, sâu vẽ bùa hại nhẹ trên cây bưởi; Nhện lông nhung, bọ xít nâu hại nhẹ trên cây nhãn, vải.
6. Trên cây lâm nghiệp: Bệnh khô lá, sâu ăn lá hại nhẹ trên cây keo, bạch đàn.
IV, ĐỀ NGHỊ BIỆN PHÁP XỬ LÝ HOẶC CÁC CHỦ TRƯƠNG CẦN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN Ở ĐỊA PHƯƠNG:
1. Trên lúa: Khi thời tiết ấm tiến hành chăm sóc, bón phân làm cỏ sục bùn tạo điều kiện cho cây lúa sinh trưởng phát triển tốt và hạn chế bệnh sinh lý. Tích cực diệt chuột bằng các biện pháp tổng hợp.
- Ốc bươu vàng: Áp dụng biện pháp thủ công bắt thu gom ốc, trứng đưa ra khỏi ruộng. Khi mật độ ốc cao trên 3 con/m2; hoặc ruộng lúa có trên 10% dảnh bị hại thì xử lý bằng thuốc Boxer 15GR; StarPumPer 800WP; Clodansuper 700 WP; Mossade 700WP, ... phun theo chỉ dẫn trên bao bì.
- Bệnh sinh lý: Khi ruộng lúa bị bệnh không bón phân đạm, tăng cường làm cỏ sục bùn kết hợp sử dụng các chế phẩm phun bổ sung dinh dưỡng và giải độc cho lúa như: XO Sogan Siêu ra rễ, XO Siêu lân; Nếu ruộng bị nặng sử dung thuốc Antracol 70WP, Hydrophos, … phun theo hướng dẫn kỹ thuật trên bao bì.
2. Trên rau: Phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng bằng các thuốc đặc hiệu có trong danh mục quy định cho rau, chú ý đảm bảo thời gian cách ly.
3. Trên ngô: Phun trừ các ổ sâu bệnh bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong danh mục thuốc được phép sử dụng theo hướng dẫn trên bao bì; Tích cực diệt chuột bằng các biện pháp tổng hợp.
4. Trên chè: Phun trừ những diện tích nhiễm sâu bệnh bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong danh mục khi mật độ sâu, tỷ lệ bệnh đến ngưỡng phòng trừ, chú ý đảm bảo thời gian cách ly.
Ngoài ra: Theo dõi chặt chẽ sâu bệnh trên cây ăn quả, cây lâm nghiệp và phun trừ các ổ sâu bệnh đến ngưỡng.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng Trồng trọt Sở NN& PTNT (b/c);
- Lưu: KT.
|
KT.CHI CỤC TRƯỞNG
PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG
(đã ký)
Phạm Văn Hiển
|