I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG
1. Thời tiết:
Nhiệt độ: Trung bình 14 - 160C, Cao 18 - 200C, Thấp 10 - 120C,
Nhận xét khác: Trong kỳ, ngày trời nắng nhẹ, khô hanh, đêm và sáng nhiều sương trời rét. Cây trồng sinh trưởng và phát triển bình thường.
2. Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng:
- Mạ xuân
|
Diện tích: 337,2 ha
|
Sinh trưởng: Mới gieo - 4,5 lá
|
- Lúa xuân sớm
|
Diện tích: 603 ha
|
Sinh trưởng: Mới cấy - Hồi xanh
|
- Lúa xuân trung
|
Diện tích: 423 ha
|
Sinh trưởng: Mới cấy
|
- Rau các loại
|
Diện tích: 3.978,8 ha
|
Sinh trưởng: PTTL - thu hoạch
|
- Khoai tây
|
Diện tích: 118,2 ha
|
Sinh trưởng: Thu hoạch
|
- Cây chè:
|
Diện tích: 15.600 ha
|
Sinh trưởng: Đốn qua đông
|
- Cây ăn quả:
|
Diện tích: 1.487 ha
|
Sinh trưởng: Phát triển thân cành
|
- Rừng trồng tập trung
|
Diện tích: 83.531,7 ha
|
Sinh trưởng: Phát triển thân cành
|
II, NHẬN XÉT TÌNH HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY
1. Trên mạ: Bệnh sinh lý, rầy các loại, chuột gây hại nhẹ.
2. Trên lúa xuân sớm, xuân trung:
- Ốc bươu vàng: Hại nhẹ đến trung bình; mật độ phổ biến 0,2 con/m2, cao 1 – 2 con/m2, cục bộ 6 con/m2 (Việt Trì).
- Bệnh nghẹt rễ sinh lý: Hại nhẹ đến trung bình; tỷ lệ hại phổ biến 1,6 – 2,2%, cao 14,5%, cục bộ 40% (Việt Trì).
3. Trên rau:
- Bệnh sương mai: Gây hại nhẹ đến trung bình; tỷ lệ phổ biến 1,0 – 2,2 %, cao 8 - 12%, cục bộ 26% (Thanh Sơn).
- Bệnh đốm vòng: Hại nhẹ đến trung bình; tỷ lệ hại phổ biến 1,0 - 3,7%, cao 8%, cục bộ 34% (Thanh Sơn).
- Bọ nhảy: Hại nhẹ đến trung bình, mật độ phổ biến 1 - 2 con/m2, cao 8 con/m2, cục bộ 25 con/m2 (Tam Nông).
- Rệp: Hại cục bộ tại Việt Trì; tỷ lệ hại phổ biến 15,6%, cao 37,5%.
- Sâu xanh: Gây hại nhẹ đến trung bình; mật độ phổ biến 0,3 – 0,5 con/m2, cao 4 - 9 con/m2.
- Các đối tượng: Sâu tơ, sâu khoang gây hại nhẹ.
4. Trên cây ăn quả: Bệnh chảy gôm, bệnh loét, sâu vẽ bùa gây hại nhẹ trên cây bưởi; Bệnh lông nhung hại nhe trên cây nhãn, vải.
III, DỰ KIẾN TÌNH HÌNH DỊCH HẠI TRONG THỜI GIAN TỚI:
1. Trên mạ: Trong điều kiện thời tiết rét đậm, rét hại kéo dài, bệnh sinh lý tiếp tục phát sinh và gây hại trên những ruộng mạ mới gieo, mạ không che phủ nilon, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng; Ngoài ra, rầy các loại gây hại nhẹ, chuột hại cục bộ.
2. Trên lúa xuân sớm, xuân trung: Trong điều kiện thời tiết rét đậm, rét hại kéo dài bệnh sinh lý phát sinh hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng; Ngoài ra, ốc bươu vàng, chuột hại cục bộ.
3. Trên rau: Sâu xanh, sâu tơ, sâu khoang, bọ nhảy, rệp, bệnh đốm vòng, bệnh thối nhũn, bệnh sương mai gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng.
4. Trên cây ăn quả: Bệnh chảy gôm, bệnh loét, sâu vẽ bùa hại nhẹ trên cây bưởi; Nhện lông nhung hại nhẹ trên cây nhãn, vải.
IV, ĐỀ NGHỊ BIỆN PHÁP XỬ LÝ HOẶC CÁC CHỦ TRƯƠNG CẦN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN Ở ĐỊA PHƯƠNG:
1. Trên mạ: Che phủ nilon phòng chống rét cho mạ và hạn chế bệnh sinh lý. Tích cực diệt chuột bằng các biện pháp tổng hợp.
2. Trên lúa xuân sớm, xuân trung: Duy trì đủ lượng nước trong ruộng, chống rét cho lúa để hạn chế bệnh sinh lý. Tiến hành chăm sóc, bón phân, làm cỏ sớm khi thời tiết ấm; không cấy và bón thúc đẻ vào những ngày trời rét, nhiệt độ dưới 150C.
3. Trên rau: Phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng bằng các thuốc đặc hiệu có trong danh mục quy định cho rau, chú ý đảm bảo thời gian cách ly.
Ngoài ra: Theo dõi chặt chẽ sâu bệnh trên cây ăn quả, cây lâm nghiệp và phun trừ các ổ sâu bệnh đến ngưỡng.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng Trồng trọt Sở NN& PTNT (b/c);
- Lưu: KT.
|
KT.CHI CỤC TRƯỞNG
PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG
(đã ký)
Phạm Văn Hiển
|