I/ TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI TRONG THÁNG 9/2009:
1. Thời tiết: Đầu tháng ngày trời nắng nóng, đêm nhiều sương trời khô hạn. Giữa và cuối tháng tháng do ảnh hưởng cơn bão số 7, số 8 và không khí lạnh trời nhiều mây, có mưa kéo dài, trời mát. Nhiệt độ trung bình 27 - 290C, cao 32 - 340C, thấp 22 - 24oC. Cây trồng sinh trưởng phát triển bình thường.
2. Cây trồng:
- Lúa mùa sớm, mùa trung: Chắc xanh - Chín, thu hoạch;
- Lúa mùa muộn: Đẻ nhánh rộ - Đứng cái; Đòng - trỗ.
- Rau: Phát triển thân lá - thu hoạch.
- Ngô đông: Gieo - 3 lá.
- Chè kinh doanh: Thu hái búp.
- Cây lâm nghiệp: Phát triển thân, tán.
3. Tình hình sâu bệnh:
a, Trên lúa:
- Sâu cuốn lá nhỏ: Sâu non gây hại trên diện rộng, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Diện tích nhiễm 4.641,6 ha, trong đó nhiễm nhẹ 2.965 ha, nhiễm trung bình 1.628,6 ha, nhiễm nặng 48 ha. Diện tích phòng trừ 1.498,2 ha.
- Sâu đục thân: Gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Diện tích nhiễm 602,2 ha, trong đó nhiễm nhẹ 282 ha, nhiễm trung bình 165,8 ha, nhiễm nặng 154,4 ha. Diện tích phòng trừ 171,4 ha, trong đó diện tích phun 1 lần 164,4 ha, phun 2 lần 7 ha.
- Bệnh khô vằn: Bệnh lây lan gây hại trên diện rộng, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Diện tích nhiễm 5.053,5 ha, trong đó nhiễm nhẹ 3.398,1 ha, nhiễm trung bình 1.208,7 ha, nhiễm nặng 446,7 ha. Diện tích phòng trừ 3.635,5 ha, trong đó diện tích phun 1 lần 3.563,5 ha, phun 2 lần 72 ha.
- Rầy nâu, rầy lưng trắng: Gây hại trên trà lúa mùa sớm, mùa trung, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng.. Diện tích nhiễm 2.099,8 ha, trong đó nhiễm nhẹ 1.785,2 ha, nhiễm trung bình 271,6 ha, nhiễm nặng 43 ha. Diện tích phòng trừ 2.069,6 ha, trong đó phòng trừ lần 1 là 1866 ha, lần 2 là 203,6 ha.
- Bọ xít dài: Gây hại diện rộng trên trà lúa mùa sớm, mùa trung, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Diện tích nhiễm 2.598,5 ha, trong đó nhiễm nhẹ 1.359,4 ha, nhiễm trung bình 819,1 ha, nhiễm nặng 420 ha. Diện tích phòng trừ 2.135,4 ha.
- Chuột: Gia tăng gây hại trên trà lúa mùa sớm, mùa trung, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Diện tích nhiễm 1.272,4 ha, trong đó nhiễm nhẹ 1.072,4 ha, nhiễm trung bình 100 ha, nhiễm nặng 100 ha. Diện tích phòng trừ 1.782,9 ha.
- Bệnh bạc lá: Bệnh gây hại trên trà lúa mùa sớm, mùa trung, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng.. Diện tích nhiễm 879 ha, trong đó nhiễm nhẹ 436,6 ha, nhiễm trung bình 198,4 ha, nhiễm nặng 244 ha. Diện tích phòng trừ 423 ha, trong đó diện tích phun 1 lần 395 ha, phun 2 lần 28 ha.
b,Trên rau: Rệp, bọ nhảy, sâu xanh, sâu tơ gây hại nhẹ.
c,Trên ngô đông: Sâu xám, bệnh sinh lý gây hại nhẹ rải rác.
d,Trên chè: Rầy xanh, bọ xít muỗi, bọ cánh tơ gây hại nhẹ đến trung bình. Nhện đỏ gây hại nhẹ.
- Diện tích nhiễm rầy xanh 1.127,2 ha, trong đó nhiễm nhẹ 814,2 ha, nhiễm trung bình 313 ha. Diện tích phòng trừ 912 ha.
- Diện tích nhiễm bọ xít muỗi 1.351,1 ha, trong đó nhiễm nhẹ 972,1 ha, nhiễm trung bình 379 ha. Diện tích phòng trừ 396 ha.
- Diện tích nhiễm bọ cánh tơ 1.804,3 ha, trong đó nhiễm nhẹ 1.425,3 ha, nhiễm trung bình 379 ha. Diện tích phòng trừ 12 ha.
- Diện tích nhiễm nhện đỏ 1.059,1 ha chủ yếu nhiễm nhẹ. Diện tích phòng trừ 36 ha.
* Ngoài ra bệnh thối búp hại nhẹ trên diện hẹp.
e, Trên cây ăn quả: Nhện lông nhung, sâu ăn lá hại nhẹ trên cây nhãn, vải. Bệnh thán thư hại nhẹ trên cây hồng.
g, Trên cây lâm nghiệp: Bệnh khô cành, sâu ăn lá hại nhẹ trên cây keo, bạch đàn.
II/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI THÁNG 10/2009:
1. Trên lúa mùa muộn:
- Sâu đục thân 2 chấm: Tiếp tục gây hại trên trà lúa mùa muộn, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Các huyện cần chú ý: TP Việt Trì, Đoan Hùng, Thanh Sơn, Tân Sơn.
- Bệnh khô vằn: Gây hại trên trà muộn, mức độ hại trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng xanh tốt, rậm rạp, ruộng cấy dày, ruộng bị hạn.
Ngoài ra: Sâu cuốn lá, chuột, rầy các loại, bọ xít dài gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng.
2. Trên ngô đông:
- Chuột, sâu xám: Gây hại trên ngô giai đoạn gieo - 4 lá, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ ổ nặng.
- Bệnh sinh lý: Hại trên ngô mới trồng, trên ruộng vàn thấp, chăm sóc không đúng kỹ thuật, mức độ hại nhẹ đến trung bình.
Ngoài ra: Chấu chấu, sâu đục thân, sâu ăn lá, bệnh khô vằn, bệnh đốm lá gây hại nhẹ.
3. Trên rau:
- Sâu xanh, sâu tơ, sâu khoang, bọ nhảy, bệnh thối nhũn: Gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên rau cải, bắp cải, su hào.
- Ngoài ra: Rệp muội phát sinh trong điều kiện thời tiết khô hanh.
4. Trên chè: Các đối tượng rầy xanh, bọ xít muỗi, bọ cánh tơ, nhện đỏ gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng.
5. Cây ăn quả: Sâu vẽ bùa, rầy chổng cánh hại lộc hè thu, sâu đục thân cành, nhện đỏ, bệnh chảy gôm, ruồi đục quả, rệp sáp, bệnh loét hại cục bộ trên bưởi Đoan Hùng. Sâu ăn lá, mối gốc hại nhẹ trên cây hồng. Bệnh thán thư, bọ xít hại nhẹ trên cây nhãn, vải.
6. Cây lâm nghiệp: Bệnh khô cành, sâu ăn lá, mối gốc hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên cây keo, bạch đàn.
III/ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT PHÒNG TRỪ :
1. Cây lúa:
- Bệnh khô vằn: Khi tỷ lệ dảnh hại trên 20%, dùng thuốc Lervil 5 SC, Tilvil 50 SC, Validacin 5L … phun theo hướng dẫn kỹ thuật trên bao bì.
- Ngoài ra, cần chú ý phòng trừ bọ xít dài, rầy các loại, chuột, bệnh đen lép hạt, bệnh bạc lá gây hại khi mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng.
2. Cây ngô:
- Phòng trừ sâu xám bằng các biện pháp thủ công hoặc dùng thuốc Padan 4G, Basudin 10H, ... rắc xung quanh gốc.
- Khắc phục bệnh sinh lý: Dùng lân ngâm với nước giải 3 - 4 ngày sau đó pha loãng tưới cho cây. Khi ruộng có trên 20% cây bị bệnh nên phun thuốc kích thích sinh trưởng qua lá, bổ xung dinh dưỡng cho cây, sử dụng các loại thuốc KH, AH, Komix, Antonik ... phun theo hướng dẫn kỹ thuật trên bao bì để cây nhanh hồi phục.
- Thường xuyên diệt chuột bằng các biện pháp tổng hợp.
3. Cây rau: Phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng bằng các thuốc đặc hiệu có trong danh mục quy định cho rau, chú ý đảm bảo thời gian cách ly.
4. Cây chè: Phun phòng trừ rầy xanh, bọ xít muỗi, bọ cánh tơ, nhện đỏ bằng các thuốc đặc hiệu có trong danh mục quy định cho chè.
5. Cây ăn quả: Phun phòng trừ, bệnh chảy gôm, sâu ăn lá, sâu vẽ bùa trên bưởi; sâu ăn lá trên hồng; bọ xít, bệnh thán thư trên nhãn, vải bằng các thuốc đặc hiệu theo hướng dẫn trên bao bì.
6. Cây lâm nghiệp: Theo dõi chặt chẽ diễn biến sâu bệnh, chú trọng bệnh héo ngọn, khô cành trong vườn keo ươm và keo trồng từ 1 - 3 tuổi, phát hiện kịp thời, cắt bỏ những cành, cây bị bệnh, đồng thời phun phòng trừ diện tích keo chớm bị nhiễm bệnh bằng các thuốc: Binhconil 75WP, Cavil 60WP hoặc các thuốc thuộc nhóm hoạt chất Chlorothalonil.
Nơi nhận:
- Cục BVTV (b/c);
- Trung tâm BVTV phía Bắc (b/c);
- VP TU, HĐND, UBND tỉnh (b/c);
- Lãnh đạo Sở: Ông Thước, ông Hùng (b/c);
- Phòng Trồng trọt, P. kế hoạch Sở;
- Trạm BVTV huyện, thành, thị;
- Phòng ban Chi cục;
- Lưu.
|
KT.CHI CỤC TRƯỞNG
PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG
(Đã ký)
Phạm Văn Hiển
|