Thông báo sâu bệnh tuần 37
Toàn tỉnh - Tháng 9/2009

(Từ ngày 14/09/2009 đến ngày 20/09/2009)

I/ TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG:

1.Thời tiết:

- Nhiệt độ: Trung bình: 300C; Cao: 360C; Thấp: 240C.

- Nhận xét khác: Đầu kỳ do ảnh hưởng bão số 8, trời nhiều mây, có mưa kéo dài. Cuối kỳ ngày trời nắng nóng, đêm nhiều sương. Cây trồng sinh trưởng phát triển bình thường.

2. Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng:

- Lúa mùa: Tổng diện tích đã cấy: 32.563,3 ha; Trong đó:

+ Lúa mùa sớm: Diện tích 20.149 ha; GĐST: Thu hoạch.

+ Lúa mùa trung: Diện tích 12.414,3 ha; GĐST: Chắc xanh - đỏ đuôi, thu hoạch.

+ Lúa mùa muộn; Diện tích 860 ha; GĐST: Đẻ nhánh - đòng trỗ.

- Cây rau: Tổng diện tích: 691,8 ha; GĐST: PTTL - thu hoạch.

- Cây chè: Diện tích: 15.400 ha; GĐST: Phát triển búp.

- Cây lâm nghiệp: Diện tích rừng trồng trập trung: 4.000 ha (KH: 6000 ha); 1,8 triệu cây phân tán. Rừng trồng năm 1- 3 chăm sóc lần 1.

II/ TÌNH HÌNH SINH VẬT HẠI:

1.  Trên lúa mùa trung, mùa muộn:

- Bệnh khô vằn: Hại nhẹ đến trung bình, cục bộ  hại nặng. Tỷ lệ dảnh hại trung bình 5 - 10%, cao 20 - 30%, cục bộ >35% (Đoan Hùng, Cẩm Khê).

- Bọ xít dài: Bọ xít dài gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Mật độ trung bình 1 - 3 co/m2, cao 5 - 7 con/m2, cục bộ 15 con/m2 (Cẩm Khê).

- Chuột: Gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Tỷ lệ hại trung bình 1 - 3%, 10 - 15%.

- Rầy các loại: Gây hại nhẹ đến trung bình. Mật độ trung bình 150 - 300 con/m2, cao 1500 - 2500 con/m2. Phát dục chủ yếu tuổi 1, 2.

- Bệnh bạc lá: Gây hại nhẹ. Tỷ lệ lá hại trung bình 2 - 5%, cao 12 - 19%.

- Sâu đục thân: Bướm lứa 5 di chuyển và đẻ trứng trên lúa mùa muộn. Mật độ bướm trung bình 1,4 - 1,8 con/m2, cao 4 - 9 con/m2; mật độ ổ trứng trung bình 5 ổ/m2, cao 9 ổ/m2. Sâu non gây hại nhẹ đến trung bình. Tỷ lệ dảnh hại trung bình 2,5 - 4 %, cao 10 - 17%.

- Sâu cuốn lá nhỏ: Sâu non gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên lúa muộn. Mật độ trung bình 12 - 20 con/m2, cao 24 - 40 con/m2, cục bộ 72 con/m2 (Tân Sơn). Phát dục chủ yếu tuổi 1, 2.

2. Trên rau:

- Bọ nhảy: Gây hại nhẹ. Tỷ lệ trung bình 5 - 6%, cao 10 - 20%. Các đối tượng: Sâu xanh, rệp, bệnh thối nhũn gây hại nhẹ trên diện hẹp.

3. Trên ngô: Bệnh sinh lý, sâu xám gây hại nhẹ.

4. Trên chè:

- Rầy xanh: Gây hại nhẹ đến trung bình. Tỷ lệ hại trung bình 2 - 4%, cao 8 - 12%.

- Bọ xít muỗi: Gây hại nhẹ đến trung bình. Tỷ lệ hại trung bình 2 - 4%, cao  12 - 16%.

- Bọ cánh tơ: Gây hại nhẹ đến trung bình. Tỷ lệ hại trung bình 2 - 4%, cao 10 - 16%.

- Nhện đỏ: Gây hại nhẹ. Tỷ lệ lá hại trung bình 1 - 3%, cao 8 - 16%.

III/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SINH VẬT GÂY HẠI THỜI GIAN TỚI:

1. Trên lúa:

- Rầy các loại: Tiếp tục tích luỹ gia tăng mật độ gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng gây cháy chòm, ổ. Các huyện cần chú ý: Thanh Sơn, Đoan Hùng.

- Bệnh khô vằn: Bệnh phát triển lây lan và gây hại bộ lá đòng trên trà lúa mùa muộn giai đoạn trỗ - chín sữa. Mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng tốt lá rậm rạp, bón nhiều đạm, ruộng bị hạn, ... làm ảnh hưởng đến năng suất.

- Bọ xít dài: Bọ xít di chuyển tập trung gây hại trên lúa mùa muộn giai đoạn trỗ bông - phơi màu, chín sữa mức độ hại trung bình đến nặng, cục bộ hại rất nặng.

- Sâu đục thân 2 chấm: Sâu non tiếp tục nở gây dảnh héo và bông bạc trên trà lúa muộn, mức độ hại trung bình đến nặng, cục bộ hại rất nặng. Các huyện cần chú ý: TP Việt Trì, Tân Sơn, Thanh Sơn, Đoan Hùng.

- Sâu cuốn lá nhỏ: Sâu non gây hại trên trà lúa mùa muộn, mức độ hại  nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng xanh tốt.

- Ngoài ra: Bệnh bạc lá, chuột gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng.

2. Trên rau: Sâu xanh, sâu tơ, bọ nhảy, rệp, bệnh thối nhũn hại nhẹ trên rau cải.

3. Trên ngô: Bệnh sinh lý, sâu xám, sâu ăn lá, chuột hại nhẹ đến trung bình.

4. Trên chè: Rầy xanh, bọ xít muỗi, bọ cánh tơ, nhện đỏ gây hại nhẹ đến trung bình. Ngoài ra: Bệnh thối búp, bệnh phồng lá, bệnh chấm xám hại nhẹ rải rác.

IV/ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT PHÒNG TRỪ:

1. Trên lúa:

- Rầy các loại: Ruộng có mật độ rầy cám (tuổi 1, 2) trên 1.500 con/m2 (30 con/khóm), sử dụng các loại thuốc Actara 25WG, Sectox 10WP, Midan 10WP, Oncol 25WP, Penalty 40WP,... hỗn hợp với thuốc Bassa 50EC, Superista 25EC, Trebon 10EC,... phun kỹ vào gốc lúa.

- Sâu đục thân: Trên ruộng có mật độ bướm trên 0,3 con/m2 hoặc mật độ ổ trứng trên 0,3 ổ/m2 sử dụng các loại thuốc Padan 95 SP, Patox 95 SP, Gà nòi 95 SP, Regell 800 WG, 50 SC, Finico 800 WG, Oncol 25WP, Aremec 36 EC,... pha và phun theo hướng dẫn kỹ thuật trên bao bì. Thời gian phun thuốc sau khi bướm rộ 5 - 7 ngày, trên nhứng ruộng mật độ cao cần phun nhắc lại lần 2 sau khi phun lần 1: 3 - 4 ngày.

- Bệnh khô vằn: Khi tỷ lệ dảnh hại trên 20%, dùng thuốc Lervil 50 SC, Tilvil 500SC, Validacin 5L, Vida 3 SC, Anvil 5SC, phun theo hướng dẫn kỹ thuật trên vỏ bao bì.

 - Ngoài ra: Phòng trừ các ổ sâu cuốn lá nhỏ, bọ xít dài. Thường xuyên diệt chuột bằng các biện pháp tổng hợp.

2. Trên rau: Phun trừ các ổ sâu xanh, sâu tơ, bọ nhảy, bệnh thối nhũn bằng các loại thuốc có trong danh mục, chú ý đảm bảo thời gian cách ly.

3. Trên chè: Phun trừ các ổ rầy xanh, bọ xít muỗi, bọ cánh tơ, nhện đỏ bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong danh mục sử dụng cho chè.

Nơi nhận:

- Như kính gửi (b/c);

- Phòng Trồng trọt Sở NN và PTNT (b/c);

- Lưu: KT.

 KT.CHI CỤC TRƯỞNG

PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG

(Đã ký)

Phạm Văn Hiển

Các thông báo sâu bệnh khác
Loading...