CHI CỤC BẢO VỆ
THỰC VẬT
TRẠM BVTV ĐOAN HÙNG
Số: 49 /TB-BVTV
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Đoan
Hùng, ngày 04 tháng 8 năm 2017
|
THÔNG BÁO
Tình hình sâu bệnh
tháng 7/2017
Dự báo tình hình sâu bệnh tháng 8/2017
I/ TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI TRONG THÁNG 07/2017:
1. Trên
cây lúa
- Ốc bươu vàng phát
sinh hại nhẹ, mật độ trung bình 0,5 -1,5
con/m2, cao 2,0- 3.0 con/m2, cục bộ 4.0 con/m2.
Diện tích nhiễm 269,808 ha (nhiễm nhẹ 171,4 ha, nhiễm trung bình 98,4 ha). Diện
tích đã phòng trừ 171,4 ha.
- Bệnh
sinh lý (Vàng lá): Phát sinh gây hại nhẹ.Tỷ lệ dảnh hại trung bình 0,22 –
1,28%; cao 4 -8,6%; cục bộ 10 - 10,2% (Vân Đồn, Phúc Lai, Chí Đám, Đại Nghĩa, Yên
Kiện, Tiêu Sơn...). Diện tích nhiễm 219,329ha. Tăng so với cùng kỳ năm trước
165,7 ha. Diện tích đã phòng trừ 171,7 ha.
- Sâu cuốn lá nhỏ:
Mật độ trung bình 4 – 10 con/m2, cao 16 – 20 con/m2, cục
bộ 32 con/m2 (Chân Mộng, Yên Kiện).
- Rầy các loại:
Mật độ trung bình 10- 68 con/m2, cao 120- 150 con/m2, cục
bộ 244 con/m2 (Chí Đám).
- Chuột: Tỷ lệ dảnh
hại trung bình 0,8 – 1,4%.
- Ngoài ra: bệnh
khô vằn, bệnh thối thân, sâu đục thân phát sinh gây hại rải rác.
2.
Trên cây chè:
- Bọ cánh tơ: Phát sinh và gây hại nhẹ. Tỷ lệ hại phổ biến 2 - 4%, cao 6 - 8%; diện tích nhiễm 152 ha.
- Rầy xanh: Phát sinh gây hại nhẹ. Tỷ lệ
hại phổ biến 2 - 4%, cao 6 - 8%. Diện tích nhiễm 391,7
ha.
- Bọ xít muỗi: Phát sinh gây hại nhẹ. Tỷ lệ
hại phổ biến 1 - 2%, cao 3 -5%. Diện tích nhiễm 152 ha.
-
Ngoài ra: Bệnh đốm nâu, thối búp, đốm
xám, nhện đỏ gây hại rải rác.
3.
Trên cây ngô hè thu:
-
Bệnh khô vằn: Tỷ lệ bệnh phổ biến 2.0 –
4. 0%, cao 12%. Diện tích nhiễm nhẹ 21,5 ha.
-
Bệnh đốm lá nhỏ: Tỷ lệ bệnh phổ biến 4 – 10%, cao 15%. Diện tích nhiễm bệnh nhẹ
21,5 ha.
-
Ngoài ra: sâu ăn lá, sâu đục thân, đục bắp, rệp cờ hại rải rác.
4. Trên cây bưởi: Ruồi đục quả, bệnh loét, bệnh thán thư, bệnh chảy gôm, nhện đỏ,
sâu vẽ bùa, rệp phát sinh gây hại rải rác.
5. Trên cây keo: Bệnh phấn trắng, sâu cuốn
lá, bệnh
đốm lá, sâu ăn lá, bệnh thán thư, bọ xít phát sinh gây hại nhẹ. Bệnh chết ngược
gây hại cục bộ.
II/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI
THÁNG 8/2017:
1. Trên cây lúa:
- Sâu cuốn lá nhỏ: Sâu non đang
chuyển lứa, trưởng thành sẽ ra rộ từ ngày 08 - 12/8/2017; sâu non lứa
6 gây hại từ ngày 17/8/2017 trở đi và gây hại mạnh
trên lúa mùa.
- Bệnh khô vằn: Bệnh phát sinh và gây hại trên lúa mùa, mức độ
hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng lúa xanh rậm rạp, bón
nhiều đạm và bón phân không cân đối.
- Bệnh sinh lý: Tiếp tục gây hại, mức độ nhẹ đến trung bình, cục bộ hại
nặng trên những chân ruộng trũng không chủ động tiêu thoát nước, ruộng hẩu,
ruộng dộc chua, ...
- Chuột: Tiếp tục gây hại mạnh trong giai đoạn cuối đẻ
nhánh - đứng cái – làm đòng. Mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên
các ruộng ven nghĩa trang, đồi gò, kênh mương, đường lớn, khu chăn nuôi thủy cầm...Tất
cả các xã, thị trấn cần chú ý.
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Thời
gian tới tiếp tục có mưa lớn kèm
theo dông bão, bệnh dễ phát sinh gây
hại, nhất là trên những
diện tích đã xuất hiện nguồn bệnh, trên giống nhiễm (Nhị ưu số 7, nhị ưu 838, Thiên ưu 8, GS9,...).
- Ngoài ra: Sâu đục thân, rầy các loại tiếp tục tích lũy mật độ, gây hại rải rác; bọ xít dài gây hại cục bộ trên những diện tích lúa trỗ sớm.
2. Trên ngô hè thu: Sâu đục
thân, bắp, bệnh khô vằn, bệnh đốm lá hại nhẹ đến trung bình. Chuột hại rải rác.
3. Trên cây chè: Bọ cánh
tơ, rầy xanh, bọ xít muỗi, nhện đỏ hại nhẹ đến trung bình; bệnh thối búp, đốm
nâu, đốm xám hại rải rác.
4. Trên cây ăn quả: Ruồi đục
quả, nhện đỏ, rệp, sâu vẽ bùa, bệnh loét, bệnh chảy gôm, bệnh thán thư hại nhẹ
trên bưởi.
5. Trên cây
lâm nghiệp: Bệnh đốm
lá, bệnh khô lá khô cành, bệnh chết ngược, sâu cuốn lá, sâu ăn lá, bọ xít phát
sinh gây hại nhẹ trên cây keo.
III/ BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO PHÒNG TRỪ:
1. Biện pháp chỉ đạo:
- Tháng 8/2017
là thời kỳ cao điểm sâu bệnh gây hại lúa vụ mùa, đề nghị UBND các xã, thị trấn chỉ đạo cán bộ công chức nông nghiệp,
tổ khuyến nông huy động bà con nông dân thường xuyên kiểm tra phát hiện và phòng trừ
triệt để các ổ sâu bệnh, không để sâu bệnh lây lan, gây hại nặng.
2. Kỹ thuật phòng trừ
2.1. Trên lúa
- Sâu cuốn lá: Tăng cường kiểm tra đồng ruộng,
kết hợp áp dụng các biện pháp thủ công để bắt giết trưởng thành và sâu non. Khi
ruộng lúa có mật độ sâu cao trên 20 con/m2 cần tiến hành phòng
trừ bằng thuốc ví dụ như: Clever 300WG, Hd-Fortuner 150EC, Dylan 10WG, Rigell
800WG, Emagold 6.5WG, Tasieu 5WG, Alocbale 40EC, F16 600EC, Virtako 40WG...
- Sâu đục thân: Áp dụng biện pháp thủ công bẫy
đèn, vợt bắt bướm, ngắt ổ trứng. Khi phát hiện ruộng lúa có mật độ trưởng thành
cao trên 0,3 con/m2 hoặc ổ trứng cao trên 0,3 ổ/m2 cần
tiến hành phòng trừ bằng thuốc ví dụ như:
Victory 585EC, Nicata 95SP, Rigell 800 WG, Wavotox 585EC, F16 600EC,...
Thời gian phun thuốc
phòng trừ sâu cuốn lá nhỏ tốt nhất từ ngày 17/8 - 21/8/2017.
- Bệnh khô vằn: Khi phát hiện ruộng lúa nhiễm
bệnh có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, tiến hành phun trừ ngay bằng thuốc ví dụ như: Cavil 50WP, Valicare 8SL, Lervil 50SC,
Jinggangmeisu 3SL, Valivithaco 5SL, Chevil 5SC...
-
Bệnh sinh lý: Khi
ruộng lúa bị bệnh không bón phân đạm. Khắc phục bằng cách bón 10-15 kg vôi bột + 10-15 kg supe lân kết hợp với làm cỏ sục bùn,
hoặc sử dụng chế phẩm bổ sung dinh dưỡng và giải độc cho lúa như XO Sogan siêu
ra rễ; XO siêu lân, Altracol
70WP...
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Khi ruộng chớm bị bệnh,
cần dừng ngay việc bón phân hóa học, nhất là đạm, phun phòng trừ ngay bằng
thuốc ví dụ như: Starwiner 20WP, Kamsu 2SL, Xanthomix 20WP, Sasa 25WP,
...
2.2. Trên ngô hè: Tập trung chăm sóc, bón phân,
làm cỏ cho cây ngô. Chỉ phun phòng trừ với những diện tích ngô có mật độ sâu,
tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng. Tích cực diệt chuột bằng biện pháp kỹ thuật tổng hợp.
2.3. Trên
chè:
- Bọ cánh tơ: Khi nương chè có tỷ lệ búp
hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ bọ cánh
tơ trên chè, ví dụ như: Dylan 2EC (10WG), Javitin 36EC, Aremec 36EC, Reasgant
3.6EC, Proclaim 1.9EC, Kuraba 3.6EC, Emaben 2.0EC (3.6WG),...
- Rầy xanh: Khi nương chè có tỷ lệ búp
hại trên 10%, có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ rầy xanh hại chè,
ví dụ như: Comda gold 5WG, Eska 250EC, Emaben 3.6WG, Actara 25WG, Dylan 2EC,...
- Bọ xít muỗi: Khi nương chè có tỷ lệ búp
hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ bọ xít
muỗi trên chè, ví dụ như: Novimec 1.8EC, Dylan 2EC, Emaben 2.0EC (3.6WG),
Voliam targo 063SC, Oshin 100SL,....
- Nhện đỏ: Khi nương
chè có tỷ lệ lá hại trên 20%; có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ
nhện đỏ trên chè, ví dụ như: Agri-one 1SL, Catex 1.8EC (3.6EC), Tasieu 1.9EC, Kuraba
3.6EC, Benknock 1EC, SK Enspray 99EC, Comite(R) 73EC, Daisy 57EC, Alfamite
15EC, Sokupi 0.36SL, Rufast 3EC,…
2.4. Trên cây bưởi:
- Ruồi đục quả: Bón phân cân đối, tỉa cành tạo tán hợp lý để
vườn bưởi thông thoáng, vệ sinh vườn bưởi, thu nhặt quả bị hại đem tiêu hủy để
diệt dòi. Sử dụng túi chuyên dùng bao quả từ sau thời kỳ rụng quả sinh lý trở
đi; thu hoạch quả chín kịp thời để tránh hấp dẫn ruồi đến đẻ trứng. Khi điều
tra, phát hiện có trên 5% quả bị hại sử dụng các loại thuốc BVTV được đăng ký trong
danh mục, chứa hoạt chất: Abamectin, Petroleum oil, Methyl Eugenol,
Imidacloprid, Propoxur, Dibrom, … Ví dụ: Tungatin 1.8EC, Nimbus 1.8EC, Soka
25EC, Acdruoivang 900SL, Vizubon P, Vizubon D, Ruvacon 90SL, Ento – Pro 150SL,
… sử dụng theo đúng hướng dẫn ghi trên bao bì.Hoặc sử dụng các chế phẩm bẫy bả
dẫn dụ để tiêu diệt ruồi trưởng thành. Có thể mua dụng cụ bẫy bán sẵn trên thị trường hoặc tự
chế bằng cách dùng chai nhựa màu vàng, khoét 2 - 4 lỗ nhỏ hình chữ nhật, dùng dây thép buộc bông đã
thấm thuốc đưa vào đáy chai, đầu kia của dây thép đâm thủng đáy chai, treo lên
cành bưởi; hoặc sử dụng loại thuốc
dẫn dụ có keo bám dính phun lên các vật liệu, chai màu vàng; khoảng cách 20 -
25 m đặt 1 bẫy.
- Nhện đỏ: : Khi cây có trên 10% lá, quả bị hại sử
dụng các loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ
như thuốc: Brightin 4.0EC, Altivi 0.3EC; Superrex 73EC; Kamai 730EC; Dylan 2EC;
Proclaim 1.9EC, Feat 25EC, Comda gold 5WG, Eska 250EC, Tasieu 1.9EC, Alfamite
15EC, SK Enspray 99EC,...
- Bệnh chảy gôm: Khi trên vườn có trên 10% thân cây bị hại hoặc trên 25% số cành bị hại, sử dụng các loại thuốc
đặc hiệu để
phòng trừ, ví dụ
như: Stifano 5.5SL, Sat 4SL, MAP Green 6SL,
Xanized 72WP, Tungsin-M 72WP, Alpine 80WP (80WG), ...
- Bệnh loét: Khi cây có trên 10% lá, quả bị hại sử dụng các loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như: Dupont TM Kocide
46.1 WG, PN - Coppercide 50WP, Vidoc 80WP, Batocide 12WP,....
- Rệp sáp: Khi cây có trên 25%
cành, lá bị hại sử dụng các loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như thuốc: Biomax 1EC,
Applaud 25SC, Hello 700WG, Map - Judo 25WP, Taron 50EC, Actara 25WG,...
2.5. Trên cây lâm nghiệp:
- Bệnh chết héo cây keo: Tăng cường điều tra, phát hiện các diện tích keo bị nhiễm bện. Hiện nay,
chưa có thuốc hướng dẫn phòng trừ đối với bệnh chết héo trên cây keo, trước mắt
tạm thời sử dụng một số loại thuốc BVTV có chứa các hoạt chất như Mancozeb,
Metalaxyl-M (ví dụ Ridomil Gold 68WG), Fosetyl-aluminium (ví dụ Aliette 800WG),
Propiconazole (ví dụ Tilt super 300EC), Chlorothalonil (ví dụ Daconil 75WP,
Binhconil 75WP) pha ở nồng độ 0,1% để phun phòng trừ.
Lưu ý: Chỉ sử dụng các thuốc có trong danh mục
thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam, pha và phun theo hướng dẫn ghi trên
bao bì, chú ý đảm bảo thời gian cách ly khi phun thuốc đối với rau, quả,
chè; khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì thuốc BVTV sau sử dụng
đúng nơi quy định của địa phương./.
Nơi nhận:
- TT huyện uỷ, UBND huyện (b/c);
- Chi cục
BVTV (b/c);
- Phòng ban chuyên môn
(p/h);
- UBND các xã, thị trấn;
- Lưu.
|
TRẠM TRƯỞNG
Đỗ Chí Thành
|
|