I. Tóm tắt tình hình thời tiết, cây trồng và sâu bệnh tháng 6/2009.
1. Thời tiết: Trong tháng nắng nóng, nhiệt độ bình quân 26-320C.
2. Cây trồng: Lúa mùa sớm mới cấy. Các loại rau màu vụ xuân thu họach. Chè ra búp lứa tiếp theo.
3. Sâu bệnh: Trong tháng nhẹ. Cụ thể:
a. Trên lúa:
- Sâu cuốn lá nhỏ: Cuối tháng sâu non phát sinh trên lúa mùa sớm với mật độ phổ biến 10-20c/m2, trung bình 30-50 c/m2, cao từ 52-70 c/m2.
Diện tích gây hại 202 ha. Diện tích phòng trừ 82 ha
Ngoài ra còn có rầy các loại, bệnh sinh lý, chuột gây hại nhẹ, rải rác.
b. Trên cây chè:
- Rầy xanh, bọ xít muỗi, bọ cánh tơ gây hại từ nhẹ đến trung bình. Diện tích hại 44,7 ha, đã phòng trừ 20 ha.
II. Dự báo sâu bệnh tháng 7/2009- Biện pháp phòng trừ.
1. Trên lúa:
a. Sâu cuốn lá:
Hiện tại: mật độ trung bình từ 30-50c/m2, nơi cao: 52-70c/m2, cục bộ ổ 100c/m2 (Đồng thịnh, Thượng long, Phúc khánh,…). So với cùng kỳ năm trước năm nay nặng hơn nhiều (gấp 2 lấn).
Dự báo: Ở trà mùa sớm (gieo cấy xung quanh 15/6). Sâu cuốn lá trưởng thành ra rộ từ 13-15/7. Sâu non (tuổi 1,2)) phát sinh từ 18/7 trở đi. Ở trà mùa trung (gieo cấy cuối tháng 6), sâu trưởng thành ra rộ từ 15/7-18/7, sâu non phát sinh từ từ 20/7 trở đi. Cả hai trà lúa này mật độ sâu non rất cao: Phổ biến từ 20-30c/m2, trung bình 40-60 c/m2, cao: 80-100 c/m2, cục bộ > 100 c/m2. Diện tích nhiễm của toàn huyện sẽ từ 1200-1500 ha (một nửa diện tích gieo cấy).
Phòng trừ: Ở giai đoạn lúa đẻ nhánh khi mật độ sâu non tuổi 1,2 đạt > 50c/m2cần sử dụng cần sử dụng các loại thuốc: Finico 800 WG, Regent 800 WG, Rigell 50 SC, Padan 95 SP, Patox 95 SP, Aremex 36 EC,…phun theo hướng dẫn của nhà sản xuất có in trên bao bì. Khi mật độ sâu non cao hoặc phun song gặp mưa to cần phun lại sau lần 1 từ 2 - 3 ngày.
Thời điểm phun: Đối với trà sớm phun từ ngày 20-25/7. Đối với trà trung từ ngày 22-27/7.
b. Rấy các loại: Rầy đang tích lũy và phát sinh ở các chân ruộng trũng, ruộng vem rừng với mật độ phổ biến từ 50-100c/m2, cục bộ từ 150-300c/m2 (Phúc khánh, Đồng lạc, Đồng thịnh,…).
Dự báo: Rầy tiếp tục gia tăng trong thời gian tới với mật độ cao hơn: từ 300-500c/m2, cục bộ 1000-1500 c/m2.
Phòng trừ: Khi mật độ rầy > 1500 c/m2 cần dùng các loại thuốc: Sectox 10 WP, Actara 25 WG, Midan 10 WP, Bassa 50 EC, Trebon 10 EC,…phun theo hướng dẫn của nhà sản xuất có in trên bao bì.
Ngoài ra còn có: Sâu đục thân, châu chấu, bệnh sinh lý gây hại nhẹ.
2. Trên chè:
Rầy xanh gây hại từ nhẹ đến trung bình với mật độ 1,5-5% búp hại. Bọ xít muỗi cũng gây hại từ nhẹ đến trung bình, cục bộ ổ nặng. Ngoài ra còn có bọ cánh tơ, nhện đỏ gây hại nhẹ.
Phòng trừ: Cần dùng các loại thuốc có trong danh mục sử dụng cho chè để sử dụng phòng trừ khi các đối tượng đến ngưỡng, ưu tiên các lọai thuốc sinh học và hết thời gian cách ly mới được thu hái sản phẩm.