I/
TÌNH HÌNH (SVGH)TRONG THÁNG 5/2020:
1. Trên lúa muộn trà 1:
- Bệnh khô vằn: phát triển và gây hại
mức độ nhẹ đến trung bình. Tổng diện tích nhiễm là 108ha, trong đó nhiễm nhẹ 96,1ha,
nhiễm trung bình 11,9ha. Tổng diện tích được phòng trừ là 76,7ha, trong đó
phòng trừ lần 1 là 54,8ha, lần 2 là 21,9ha.
- Bệnh đốm sọc vi khuẩn: phát triển và gây hại cục bộ, mức độ gây hại nhẹ
đến trung bình. Tổng diện tích nhiễm là 15,5ha, trong đó nhiễm nhẹ là 10,3ha,
nhiễm trung bình là 5,2ha. Tổng diện tích phòng trừ là 18,3ha, trong đó phòng
trừ lần 1 là 13,1ha, lần 2 là 5,2ha.
- Bệnh bạc lá: bệnh phát sinh và gây hại cục bộ sau các trận mưa giông,
mức độ gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ ổ nặng. Tổng diện tích nhiễm là
15,4ha, trong đó nhiễm nhẹ là 7,7ha, nhiễm trung bình là 5,8ha, nhiễm nặng là
1,9ha. Tổng diện tích đã phòng trừ là 15,7ha, trong đó phòng trừ lần 1 là
11,8ha, lần 2 là 3,9ha.
- Rầy các loại: Phát sinh và gây hại cục bộ trên giống lúa J02, mức độ
gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ ổ nặng. Tổng diện tích nhiễm là 31,8ha,
trong đó nhiễm nhẹ là 15,9ha, nhiễm trung bình là 11,9ha, nhiễm nặng là 4ha.
Tổng diện tích được phòng trừ là 23,6ha, trong đó phòng trừ lần 1 là 15,9ha,
lần 2 là 7,7ha.
2.
Trên lúa muộn trà 2:
- Bệnh khô vằn: phát triển và gây hại mức độ
nhẹ đến trung bình. Tổng diện tích nhiễm bệnh là 72ha, trong đó nhiễm nhẹ 54,1ha,
nhiễm trung bình 17,9ha. Tổng diện tích đã phòng trừ là 50,6ha, trong đó phòng
trừ lần 1 là 40,5ha, lần 2 là 10,1ha.
- Bệnh đốm sọc vi khuẩn: Bệnh gây hại cục bộ,
mức độ gây hại nhẹ đến trung bình. Tổng diện tích nhiễm 10,2ha, trong đó nhiễm
nhẹ là 5,1ha, nhiễm trung bình là 5,1ha. Tổng diện tích phòng trừ là 10,2ha,
trong đó phòng trừ lần 1 là 5,1ha, lần 2 là 5,1ha.
- Bệnh bạc lá: Bệnh phát sinh và gây hại cục
bộ nhẹ. Tổng diện tích nhiễm là 2ha (nhiễm nhẹ).
Ngoài ra: Sâu đục thân, bệnh đạo ôn cổ bông gây bông bạc rải rác trên cả
hai trà lúa.
II/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH( SVGH) THÁNG 06/2020:
1. Trên mạ mùa: Sâu cuốn lá, sâu đục thân, rầy các loại, cào cào, châu
chấu, bệnh sinh lý gây hại nhẹ, chuột hại cục bộ.
2. Trên lúa mùa sớm: Ốc bươu vàng gây hại trên lúa mùa sớm mới cấy đến
hồi xanh, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên diện tích lúa sâu
trũng.
Ngoài ra: Sâu cuốn lá nhỏ, bệnh sinh lý gây hại
nhẹ, rải rác.
3. Trên cây ngô:
- Sâu keo mùa thu gây hại trên ngô hè thu giai
đoạn 3-4 lá trở đi, cần theo dõi chặt chẽ để hướng dẫn nông dân phòng trừ kịp
thời.
III/ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT PHÒNG TRỪ:
1. Trên mạ,
lúa:
- Trên mạ:
+ Áp dụng kỹ thuật SRI, gieo
thưa (1kg thóc giống trên 10m2), bón phân chuồng hoai mục và bón lót
phân NPK 5.10.3 cho cây mạ sinh trưởng khoẻ; hạn chế tối đa gieo cấy các giống
có mẫn cảm với bệnh bạc lá (TBR225, Nhị ưu số 7,...) trên các khu đồng đã nhiễm
bạc lá từ vụ trước, năm trước.
+ Xử lý hạt giống
trước khi ủ bằng một số loại thuốc có trong danh mục, ví dụ như: Cruiser Plus 312.5FS, Enaldo 40FS, Gaucho 600FS,…; tiến hành che phủ nilon mạ để chống rét
đồng thời ngăn ngừa rầy xâm nhập. Điều tra phát hiện và phòng trừ kịp thời đối với rầy lưng
trắng là môi giới truyền bệnh Lùn sọc đen và rầy xanh đuôi đen là môi giới
truyền bệnh Vàng lụi (vàng lá di động) bằng một số loại thuốc trừ rầy nội hấp
(ví dụ: Actara 25 WG, Virtako 1.5 RG, Hichespro 500 WP, Admaire 050 EC, Enaldo
40 FS, Gaucho 600 FS, ...).
+ Chú ý theo dõi và phòng trừ các
ổ sâu cuốn lá nhỏ, sâu đục thân (ngắt bỏ ổ trứng, dảnh mạ héo) ngay trên ruộng mạ trước
khi đem cấy.
-
Trên lúa: Làm đất kỹ, bón vôi khử chua, xử lý rơm rạ
để hạn chế nguồn sâu bệnh và bệnh nghẹt rễ cho lúa sau cấy. Áp dụng kỹ thuật
SRI: Bón
lót phân chuồng hoai mục, phân lót đầy đủ, cấy mạ non 2 - 2,5 lá, cấy 1 - 2
dảnh, cấy nông tay, mật độ 35 - 40 khóm/m2; chăm sóc, làm cỏ sục
bùn, bón phân thúc đẻ sớm giúp lúa sinh trưởng tốt, hạn chế bệnh sinh lý gây
hại.
+ Theo dõi chặt chẽ các đối
tượng sâu bệnh: Ốc bươu vàng, sâu đục thân, sâu cuốn lá nhỏ, bệnh sinh lý, ...
+ Đối với
ốc bươu vàng: Dùng biện pháp thủ công bắt ốc
trước khi cấy đây là biện pháp an toàn và đạt hiệu quả. Chỉ phun phòng trừ khi
ruộng có mật độ ốc cao bằng các loại thuốc có trong danh mục thuốc được phép sử
dụng tại Việt Nam.
2. Trên cây ngô:
- Trên ngô hè thu: Phòng chống sâu keo mùa
thu bằng biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp, như: Làm đất kỹ, sạch cỏ dại để hạn chế nơi ẩn nấp của sâu và diệt nhộng. Sử
dụng giống ngô chuyển gen, sử dụng bẫy bả sinh học, ngắt tiêu diệt ổ trứng, bắt
giết trưởng thành. Khi mật độ sâu non từ
4 con/m2 trở lên.
Sử dụng một số hoạt chất (Emamectin benzoate, Bacillus thuringiensis,
Spinetoram, Indoxacarb, Lufenuron) ví dụ như thuốc: Emaben 2.0 EC,
Dylan 2.0 EC; Tasieu 3.6EC, Angun 5WG, Actimax 50 WG,
Emagold 160SC, Chetsau 100WG, Clever 300WG/150SC, Millerusa 400SC, Indogold
150SC....
Ngoài ra, cần tích cực diệt chuột bằng các biện pháp kỹ thuật tổng hợp để
bảo vệ cây trồng.
Lưu ý: Chỉ sử dụng các thuốc có trong Danh mục thuốc BVTV
được phép sử dụng tại Việt Nam, pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì, chú
ý đảm bảo thời gian cách ly; khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì
đúng nơi quy định của địa phương.
Nơi nhận:
- T.T.H.Uỷ
,HĐND, UBND Huyện (b/c);
- Chi cục TT&BVTV
(b/c);
- Phòng NN, KN, hội
ND, PN, đài TT huyện;
- UBND, HTX, tổ KN
các xã, thị trấn;
-
Lưu trạm.
|
TRẠM
TRƯỞNG
Đặng
Thị Thu Hiền
|