Thông báo sâu bệnh tháng 5, dự báo sâu bệnh tháng 6/2016
Toàn tỉnh - Tháng 5/2016

(Từ ngày 01/05/2016 đến ngày 31/05/2016)

SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT PHÚ THỌ

CHI CỤC BẢO VỆ THỰC VẬT

 


Số: 156 /TB-BVTV

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Phú Thọ, ngày 31 tháng 5 năm 2016

THÔNG BÁO

Tình hình sâu bệnh tháng 5/2016

 Dự báo tình hình sâu bệnh tháng 6/2016


I/ TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI TRONG THÁNG 5/2016:

1. Trên cây lúa:

- Rầy các loại: Phát sinh và gây hại tại tất cả các huyện, thành thị; mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ ổ nặng. Tổng diện tích nhiễm 2.280,7 ha; trong đó nhiễm nhẹ 1.724,7 ha, trung bình 550,8 ha, nặng 5,3 ha. Diện tích phòng trừ 375 ha.

- Bệnh khô vằn: Phát sinh và gây hại tại tất cả các huyện, thành thị; mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Tổng diện tích nhiễm 6.600,9 ha; trong đó nhiễm nhẹ 2.178,7 ha, trung bình 4.171,4 ha, nặng 251,1 ha. Diện tích phòng trừ 3.527,8 ha, trong đó phòng trừ lần 2 là 55,3 ha.

- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn đã phát sinh và gây hại rải rác tại hầu hết các huyện; mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Tổng diện tích nhiễm 505,8 ha; trong đó nhiễm nhẹ 435,9 ha, trung bình 10,6 ha, nặng 8,2 ha. Diện tích phòng trừ 191,1 ha.

- Bệnh sinh lý: Phát sinh và gây hại trên trà lúa muộn tại Tân Sơn, Đoan Hùng; mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ nặng. Diện tích nhiễm 251,9 ha; trong đó nhiễm nhẹ 213,3 ha, trung bình 19,3 ha, nặng 19,3 ha.

- Bọ xít dài: Xuất hiện và gây hại nhẹ trên trà lúa muộn tại Tân Sơn, Cẩm Khê. Diện tích nhiễm 127,5 ha. Diện tích phòng trừ là 3,5 ha.

- Chuột: Phát sinh và gây hại nhẹ tại Việt Trì. Diện tích nhiễm 62,9 ha.

- Ngoài ra: Sâu đục thân, sâu cuốn lá, bọ xít đen, bệnh đen lép hạt gây hại rải rác.

2. Trên cây ngô:

- Bệnh khô vằn: Phát sinh và gây hại tại các huyện Đoan Hùng, Phù Ninh, Tân Sơn; mức độ hại nhẹ đến trung bình. Diện tích nhiễm 147 ha; trong đó nhiễm nhẹ 134,5 ha, trung bình 12,5 ha. Diện tích phòng trừ là 12,5 ha.

- Ngoài ra: Chuột, sâu đục thân bắp, sâu cắn  lá, bệnh đốm lá, rệp cờ phát sinh và gây hại rải rác.

3. Trên cây chè:

- Rầy xanh: Phát sinh và gây hại tại các huyện Đoan Hùng, Hạ Hòa, Tân Sơn, Thanh Ba, Thanh Sơn; mức độ hại nhẹ đến trung bình. Tổng diện tích nhiễm 1.587,2 ha, trong đó nhiễm nhẹ 1.380,4 ha, trung bình 206,8 ha. Diện tích phòng trừ 358,8 ha.

- Bọ cánh tơ: Phát sinh và gây hại tại các huyện  Đoan Hùng, Hạ Hòa, Tân Sơn, Thanh Ba, Thanh Sơn; mức độ hại nhẹ đến trung bình. Tổng diện tích nhiễm 1.799,1 ha, trong đó nhiễm nhẹ 1.194,7 ha, trung bình 604,4 ha. Diện tích phòng trừ 502 ha.

- Bọ xít muỗi: Phát sinh và gây hại nhẹ tại các huyện Đoan Hùng, Tân Sơn, Hạ Hòa, Thanh Ba, Cẩm Khê. Diện tích nhiễm 696,8 ha. Diện tích phòng trừ 82,9 ha.

- Nhện đỏ: Phát sinh và gây hại nhẹ tại các huyện Đoan Hùng, Tân Sơn, Thanh Ba, Thanh Sơn, Hạ Hòa. Diện tích nhiễm 738,8 ha. Diện tích phòng trừ 400,7 ha.

- Ngoài ra: Bệnh đốm nâu, đốm xám, bệnh phồng lá hại rải rác.

4. Trên cây ăn quả:

- Nhện đỏ: Phát sinh và gây hại nhẹ đến trung bình trên cây bưởi tại huyện Đoan Hùng. Diện tích nhiễm 163,2 ha; trong đó nhiễm nhẹ 81,6 ha, trung bình 81,6 ha. Diện tích phòng trừ 81,6 ha.

- Bệnh chảy gôm: Phát sinh và gây hại nhẹ trên cây bưởi tại huyện Đoan Hùng. Diện tích nhiễm 42,2 ha. Diện tích phòng trừ 42,2 ha.

- Bọ xít nâu: Phát sinh gây hại nhẹ trên nhãn vải tại huyện Cẩm Khê. Diện tích nhiễm 1,9 ha.

- Ngoài ra: Bệnh loét, sâu vẽ bùa, rệp sáp, sâu ăn lá, ... phát sinh và gây hại rải rác trên cây bưởi.

5. Trên cây lâm nghiệp:

- Châu chấu tre lưng vàng đã xuất hiện và gây hại tại 17 xã của các huyện Đoan Hùng, Tam Nông, Yên Lập, Hạ Hòa. Tổng diện tích nhiễm 83,19 ha, trong đó: trên rừng tre, luồng, bờ cỏ là 77,57 ha; trên lúa, ngô là 5,62 ha. Diện tích đã phòng trừ 83,19 ha.

 - Ngoài ra: Sâu ăn lá, mối hại gốc, bệnh khô cành lá hại rải rác trên cây keo, bạch đàn.

II/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI THÁNG 6/2016:

1. Trên lúa muộn:

- Rầy các loại: tiếp tục tích lũy và gia tăng mật độ gây hại trên lúa muộn; mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng gây cháy chòm, cháy ổ.

- Bệnh bạc lá, đốm sọc VK: Trong điều kiện thời tiết có mưa giông, bệnh tiếp tục phát triển, lây lan nhanh và gây hại bộ lá đòng. Mức độ hại nhẹ đến trung bình trên các ruộng xanh tốt, lá rậm rạp.

 - Bệnh khô vằn: Phát sinh và phát triển gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng lúa rậm rạp, bón nhiều đạm và bón phân không cân đối.

- Ngoài ra: Sâu đục thân  hại cục bộ. Bọ xít dài, bệnh đen lép hạt, bệnh sinh lý, .. hại rải rác.

2. Trên cây ngô: Sâu đục thân đục bắp, chuột, bệnh khô vằn, bệnh đốm lá hại nhẹ đền trung bình.

3. Trên cây chè: Rầy xanh, bọ cánh tơ, bọ xít muỗi, nhện đỏ gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Bệnh thối búp, bệnh đốm nâu, đốm xám gây hại nhẹ.

4. Trên cây ăn quả: Các đối tượng bệnh chảy gôm, bệnh loét, sâu ăn lá, rệp sáp, nhện đỏ, sâu đục quả, bệnh thối quả hại rải rác trên cây bưởi.

5. Trên cây lâm nghiệp: Sâu ăn lá, mối hại gốc, bệnh khô lá gây hại rải rác trên cây keo, bạch đàn.

III/ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT PHÒNG TRỪ:

1. Trên lúa muộn: Đẩy mạnh ứng dụng quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) theo Văn bản số 4848/KH-UBND ngày 23/11/2015 của UBND tỉnh. Tăng cường kiểm tra đồng ruộng, phát hiện sớm và phòng trừ triệt để các ổ sâu bệnh vượt ngưỡng:

- Bệnh khô vằn: Khi phát hiện ruộng lúa nhiễm bệnh có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, tiến hành phòng trừ ngay bằng các thuốc trừ bệnh khô vằn đã được đăng ký trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam (Ví dụ:  Cavil 50WP, Valicare 8SL, Lervil 50SC, Jinggangmeisu 3SL, Valivithaco 5SL,...), pha và phun theo hướng dẫn kỹ thuật trên bao bì.

- Rầy các loại: Khi phát hiện ruộng lúa có mật độ rầy trên 1.500 con/m2 (30 - 40 con/khóm) cần tiến hành phòng trừ bằng bằng các thuốc trừ rầy đã được đăng ký trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam (Ví dụ: Victory 585 EC, Nibas 50 EC, Rockfos 550 EC, Babsac 600 EC, ...), pha và phun theo hướng dẫn kỹ thuật trên bao bì.

- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Khi ruộng chớm bị bệnh, cần phòng trừ bằng bằng các thuốc trừ bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn đã được đăng ký trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam (Ví dụ: Xanthomix 20WP, Starwiner 20WP, Kamsu 2SL, ...), pha và phun theo hướng dẫn kỹ thuật trên bao bì.

- - Ngoài ra: Theo dõi và phòng trừ kịp thời bọ xít dài, sâu đục thân,..; tích cực diệt chuột bằng các biện pháp tổng hợp.

2. Trên ngô xuân: Tập trung chăm sóc, bón phân, làm cỏ cho cây ngô. Chỉ phun phòng trừ với những diện tích ngô có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam theo đúng đối tượng đăng ký trên ngô. Pha và phun theo hướng dẫn trên vỏ bao bì. Tích cực diệt chuột bằng biện pháp kỹ thuật tổng hợp.

3. Trên chè: Chăm sóc theo quy trình sản xuất chè an toàn, áp dụng biện pháp phòng trừ dịch hại tổng hợp IPM, bón phân đầy đủ cân đối, trồng cây che bóng với mật độ hợp lý. Chỉ phun phòng trừ với những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam theo đúng đối tượng đăng ký trên chè. Chú ý đảm bảo thời gian cách ly khi thu hái.

4. Trên cây ăn quả: Đẩy mạnh ứng dụng quản lý dịch hại tổng hợp (IPM). Thường xuyên theo dõi và chỉ phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam theo đúng đối tượng đăng ký. Pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì.

5. Trên cây lâm nghiệp: Tiếp tục theo dõi tình hình sâu bệnh trên cây keo, bạch đàn, bồ đề./.

Nơi nhận:

- Cục BVTV, Trung tâm BVTV phía Bắc (b/c);

- PGĐ Sở (Ô. Anh) (b/c);

- UBND các huyện, thành, thị;

- Lãnh đạo, các phòng, trạm thuộc Chi cục;

- Lưu: VT, KT.

CHI CỤC TRƯỞNG

(Đã ký)

Phan Văn Đạo

Các thông báo sâu bệnh khác
Loading...