I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG
1. Thời tiết:
Nhiệt độ: Trung bình 28 - 300C, Cao 32 - 340C, Thấp 24 - 260C.
Nhận xét khác: Trong kỳ, ngày trời nắng nóng, có lúc có mưa. Cây trồng sinh trưởng phát triển bình thường.
2. Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng:
- Lúa sớm | Diện tích: 951,0 ha | Sinh trưởng: Ngậm sữa- chắc xanh |
- Lúa trung | Diện tích: 11.932,0 ha | Sinh trưởng: Trỗ - phơi màu |
- Lúa muộn | Diện tích: 24.217,3 ha | Sinh trưởng: Đòng già - thấp thoi trỗ |
- Ngô xuân | Diện tích: 5.383,7 ha | Sinh trưởng: Trỗ cờ - phun râu, làm hạt |
- Chè | Diện tích: 16.781,6 ha | Sinh trưởng: Phát triển búp - thu hoạch |
- Cây bưởi: | Diện tích: 2.079,3 ha | Sinh trưởng: Phát triển quả non |
II. NHẬN XÉT TÌNH HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY
1. Trên lúa:
- Rầy các loại: phát sinh gây hại ở tất cả các huyện, thành, thị; mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ ổ nặng. Mật độ rầy phổ biến phổ biến 34 - 118 com/m2, cao 180 - 400 con/m2, cục bộ 1.300 - 2.400 con/m2 (Việt Trì, Cẩm Khê, Tam Nông, Tân Sơn, Thanh Sơn, Lâm Thao, Thanh Thủy), cá biệt 3.000 - 3.500 con/m2 (Hạ Hòa, Việt Trì); phát dục chủ yếu tuổi 2, 3. Mật độ ổ trứng phổ biến 40 - 80 ổ/m2, cao 140 - 200 ổ/m2.
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: phát sinh và gây hại rải rác tại hầu hết các huyện; mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Tỷ lệ hại phổ biến 1,3 - 2,8%, cao 4,5 - 5,6%, cục bộ 10,8 - 28% (Cẩm Khê, Hạ Hòa, Thanh Ba, Phú Thọ, Lâm Thao, Phù Ninh), cá biệt 40% (Hạ Hòa).
- Bệnh khô vằn: phát sinh gây hại diện rộng ở hầu hết các huyện, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Tỷ lệ hại phổ biến 3 - 8,8%, cao 11 - 25%, cục bộ 29 - 42% (Hạ Hòa, Cẩm Khê, Thanh Ba, Thanh Thủy, Lâm Thao, Phù Ninh)
- Bệnh sinh lý: Phát sinh và gây hại trên trà lúa muộn tại Tân Sơn, Đoan Hùng, Cẩm Khê; mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ nặng. Tỷ lệ hại phổ biến 0,1- 2,9%, cao 5 - 12%, cục bộ 25% (Tân Sơn.
- Ngoài ra: Sâu đục thân, bọ xít dài,.. hại nhẹ.
2. Trên ngô:
- Bệnh khô vằn: Phát sinh và gây hại nhẹ tại Đoan Hùng, Phù Ninh, Cẩm Khê, Hạ Hòa. Tỷ lệ hại phổ biến 3,5 - 8%, cao 12 - 20,8%.
- Ngoài ra: Chuột, sâu đục thân bắp, sâu cắn lá, bệnh đốm lá phát sinh và gây hại rải rác.
3. Trên chè:
- Rầy xanh: Phát sinh và gây hại tại các huyện Đoan Hùng, Tân Sơn, Thanh Sơn, Cẩm Khê, Hạ Hòa, Thanh Ba; mức độ hại nhẹ. Tỷ lệ hại phổ biến 0,4 - 3,8%, cao 6 - 10%.
- Bọ cánh tơ: Phát sinh và gây hại tại các huyện Đoan Hùng, Hạ Hòa, Tân Sơn, Thanh Sơn; mức độ hại nhẹ đến trung bình. Tỷ lệ hại phổ biến 2,2 - 5,2%, cao 6 - 14%.
- Nhện đỏ: Phát sinh và gây hại nhẹ tại các huyện Đoan Hùng, Tân Sơn, Thanh Sơn, Thanh Ba. Tỷ lệ hại phổ biến 0,7 - 4%, cao 8 - 12%.
- Bọ xít muỗi: Phát sinh và gây hại nhẹ tại các huyện Đoan Hùng, Tân Sơn, Cẩm Khê, Thanh Ba. Tỷ lệ hại phổ biến 0,2 - 2,0%, cao 4,8 - 6%.
- Ngoài ra: Bệnh đốm nâu, đốm xám phát sinh và gây hại rải rác.
4. Trên cây ăn quả:
- Nhện đỏ: Phát sinh và gây hại nhẹ trên bưởi Đoan Hùng. Tỷ lệ hại phổ biến 0,7%, cao 5,8%.
- Ngoài ra: Rệp sáp, sâu vẽ bùa, sâu ăn lá, bệnh loét, bệnh chảy gôm hại rải rác trên cây bưởi.
5. Trên cây lâm nghiệp:
- Châu chấu tre phát sinh gây hại trên đồi rừng, bở cỏ, bờ tre và ngô, lúa tại 3 xã thuộc huyện Đoan Hùng . Mật độ trung bình 50 - 120 con/m2, cao 200 - 800 con/m2, cục bộ 1.000 - 1.3000 con/m2, cá biệt 2.000 - 5.000 con/m2 (xã Hùng Quan - Đoan Hùng).
- Ngoài ra: Sâu ăn lá, mối hại gốc, bệnh khô cành lá hại rải rác trên cây keo, bạch đàn.
III. DỰ KIẾN TÌNH HÌNH DỊCH HẠI TRONG THỜI GIAN TỚI:
1. Trên lúa:
- Rầy các loại: tiếp tục tích lũy và gia tăng mật độ gây hại trên các trà lúa; mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng gây cháy chòm, cháy ổ.
- Bệnh bạc lá, đốm sọc VK: Trong điều kiện thời tiết có mưa giông, bệnh tiếp tục phát triển, lây lan nhanh và gây hại bộ lá đòng. Mức độ hại nhẹ đến trung bình trên các ruộng xanh tốt, lá rậm rạp.
- Bệnh khô vằn: Phát sinh và phát triển gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng lúa rậm rạp, bón nhiều đạm và bón phân không cân đối.
- Ngoài ra: Sâu đục thân, bệnh sinh lý hại cục bộ. Bọ xít dài, bệnh đen lép hạt,.. hại nhẹ.
2. Trên ngô: Sâu đục thân, chuột, sâu ăn lá, sâu xám, bệnh đốm lá, bệnh khô vằn hại nhẹ.
3. Trên chè: Rầy xanh, bọ xít muỗi, nhện đỏ, bọ cánh tơ, bệnh thối búp hại nhẹ. Bệnh đốm nâu, đốm xám, bệnh phồng lá chè hại rải rác.
4. Trên cây ăn quả: Nhện đỏ hại nhẹ; các đối tượng bệnh chảy gôm, bệnh loét, sâu vẽ bùa, rệp sáp, sâu ăn lá hại rải rác trên cây bưởi.
5. Trên cây lâm nghiệp: Châu chấu tre tiếp tục nở, di chuyển, có thể thiết lập những quần thể lớn gây hại trên rừng tre, luồng và trên lúa, ngô Các huyện cần chú ý: Đoan Hùng, Tam Nông, Yên Lập, Thanh Sơn, Cẩm Khê, Hạ Hòa, Thanh Ba,...
IV. ĐỀ NGHỊ BIỆN PHÁP XỬ LÝ HOẶC CÁC CHỦ TRƯƠNG CẦN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN Ở ĐỊA PHƯƠNG:
1. Trên lúa: Đẩy mạnh ứng dụng quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) theo Văn bản số 4848/KH-UBND ngày 23/11/2015 của UBND tỉnh. Tăng cường kiểm tra đồng ruộng, phát hiện sớm và phòng trừ triệt để các ổ sâu bệnh vượt ngưỡng.
- Rầy các loại: Khi phát hiện ruộng lúa có mật độ rầy trên 1.500 con/m2 (30 - 40 con/khóm) cần tiến hành phòng trừ bằng các thuốc trừ rầy đã được đăng ký trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam:
Giai đoạn lúa non đến chín sữa, sử dụng các loại thuốc có tác dụng nội hấp, lưu dẫn, phun không cần rẽ băng (Ví dụ: Babsac 600 EC, Victory 585 EC, Rockfos 550 EC, Hichespro 500WP, ...).
Giai đoạn chắc xanh trở đi, sử dụng các loại thuốc có tác dụng tiếp xúc mạnh, khi phun nhất thiết phải rẽ băng rộng từ 0,8 - 1 mét, phun kỹ vào gốc lúa (Ví dụ: Excel Basa 50EC, Nibas 50EC,...).
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Khi ruộng chớm bị bệnh, cần phun phòng trừ ngay bằng các thuốc trừ bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn đã được đăng ký trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam (Ví dụ: Starwiner 20WP, Kamsu 2SL, Xanthomix 20WP, Sasa 25WP, ...).
- Bệnh khô vằn: Khi phát hiện ruộng lúa có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, tiến hành phòng trừ bằng các thuốc trừ bệnh khô vằn đã được đăng ký trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam (Ví dụ: Cavil 50WP, Valicare 8SL, Lervil 50SC, Jinggangmeisu 3SL, Valivithaco 5SL, ...).
- Ngoài ra: Theo dõi và phòng trừ kịp thời sâu đục thân, bọ xít dài, bệnh đen lép hạt, bệnh sinh lý,....
2. Trên ngô: Tăng cường kiểm tra đồng ruộng phát hiện và phòng trừ kịp thời các đối tượng. Chỉ phun phòng trừ với những diện tích ngô có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam theo đúng đối tượng đăng ký trên ngô. Pha và phun theo hướng dẫn trên vỏ bao bì.
3. Trên chè: Chăm sóc theo quy trình sản xuất chè an toàn, áp dụng biện pháp phòng trừ dịch hại tổng hợp IPM, bón phân đầy đủ cân đối, trồng cây che bóng với mật độ hợp lý. Chỉ phun phòng trừ với những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam theo đúng đối tượng đăng ký trên chè.
4. Trên cây lâm nghiệp: Áp dụng tổng hợp các biện pháp để tiêu diệt châu chấu. Trong đó coi trọng biện pháp thủ công, vợt bắt những ổ còn co cụm ở trên mặt đất, ruộng lúa, bờ cỏ đem tiêu hủy. Đối với những ổ châu chấu trên đồi rừng, khó áp dụng biện pháp thủ công hoặc châu chấu đã di chuyển, tổ chức các tổ, đội dịch vụ phun tập trung, dùng máy động cơ phun bao vây xung quanh ổ dịch để tiêu diệt. Sử dụng thuốc đã được đăng ký trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam có tác dụng tiếp xúc mạnh (Ví dụ: F16 600EC, Victory 585EC, Rockfos 550 EC...), pha và phun theo hướng dẫn hướng dẫn kỹ thuật trên bao bì.
* Ngoài ra: Theo dõi chặt chẽ sâu bệnh trên cây ăn quả. Phun trừ các ổ sâu bệnh đến ngưỡng kịp thời./.
Nơi nhận: - Như kính gửi; - LĐCC; - Lưu: KT. | CHI CỤC TRƯỞNG (đã ký) Phan Văn Đạo |