I/ TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI TRONG THÁNG 3/2016:
1. Trên cây lúa:
- Bệnh sinh lý: Phát sinh và gây hại ở các diện tích ven đồi rừng, mức độ hại nhẹ. Diện
tích nhiễm 199,1 ha.
- Ốc bươu vàng: Gây hại trên
các diện tích sâu trũng, đầu nguồn nước; mức độ hại nhẹ. Diện tích nhiễm 62,69
ha.
- Ruồi đục nõn: Gây hại nhẹ,
diện tích nhiễm 332,4 ha.
- Ngoài ra: Bệnh
đạo ôn, bệnh khô vằn, rầy các loại xuất hiện và hại nhẹ rải rác.
2. Trên cây ngô:
- Sâu xám, bệnh sinh lý, chuột, sâu cắn lá
hại rải rác.
3. Trên cây chè:
- Rầy xanh: Gây hại nhẹ. Diện tích nhiễm 309,5 ha.
- Bọ cánh tơ: Gây hại nhẹ. Diện tích nhiễm 190,5 ha.
- Bọ xít muỗi: Gây hại nhẹ. Diện tích nhiễm 143,1
ha.
- Nhện đỏ: Gây hại nhẹ. Diện tích
nhiễm 109,5 ha.
-
Ngoài ra: bệnh phồng lá, bệnh thối búp hại rải rác.
4. Trên cây lâm nghiệp:
Sâu ăn lá, mối hại gốc, bệnh khô
cành lá hại rải rác trên cây keo, bạch đàn.
II/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI THÁNG 4/2016:
1. Trên cây lúa:
- Bệnh đạo ôn:
Trong điều kiện thời tiết ấm, trời âm u, ẩm độ không khí cao, bệnh đạo ôn sẽ
phát sinh và gây, mức độ hại nhẹ đến trung bình. Đặc biệt lưu ý trên các giống
nhiễm như BC15, Nếp, Xi23, X21, HT1, KD18, Nhị ưu 838,...; các ruộng lúa xanh
tốt, bón nhiều đạm.
- Bệnh khô vằn:
Gây hại mức độ nhẹ đến trung bình trên những ruộng cấy dày, bón nhiều đạm, bón
không cân đối.
- Rầy các loại:
tiếp tục tích lũy mật độ, gây hại mức độ nhẹ đến trung bình.
- Ngoài ra: Sâu đục thân, bệnh sinh lý hại nhẹ, cục bộ trung bình. Đề phòng thời
tiết mưa bão, bệnh đốm sọc vi khuẩn, bệnh bạc lá xuất hiện, lây lan gây hại nhẹ.
Chuột hại cục bộ. Sâu cuốn lá hại rải rác.
2. Trên cây ngô: Sâu ăn lá, sâu xám, sâu đục thân đục bắp, chuột, bệnh đốm lá, rệp hại nhẹ.
3. Trên cây chè: Rầy
xanh, bọ cánh tơ, bọ xít muỗi, nhện đỏ gây hại nhẹ đến trung bình. Bệnh thối
búp, bệnh phồng lá chè, bệnh đốm nâu, đốm xám gây hại nhẹ.
4. Trên cây lâm nghiệp: Sâu ăn lá, mối hại gốc, bệnh khô
lá gây hại rải rác trên cây keo, bạch đàn.
III/ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT PHÒNG TRỪ:
1. Trên lúa: Đẩy mạnh ứng dụng quản lý dịch hại tổng hợp (IPM). Tập trung chăm sóc, bón phân cân đối cho lúa. Tăng cường kiểm tra đồng ruộng, phát
hiện sớm và phòng trừ triệt để các ổ sâu bệnh vượt ngưỡng. Tích cực phòng trừ chuột bằng các
biện pháp tổng hợp.
-
Bệnh đạo ôn: Khi phát hiện ruộng chớm bị bệnh, dừng bón các loại phân hoá học
và thuốc kích thích sinh trưởng, cần giữ đủ nước trong ruộng. Những ruộng có tỷ
lệ lá hại trên 5%, tiến hành phòng trừ ngay bằng các thuốc trừ bệnh đạo ôn đã
được đăng ký trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam (Ví dụ:
Katana 20SC, Fu-army 30WP, Sieubem 777WP, Funhat 40WP,...), pha và phun theo
hướng dẫn kỹ thuật trên vỏ bao bì. Nếu
ruộng bị nặng phải phun kép 2 lần cách nhau 5 - 7 ngày, phun kỹ cho thuốc tiếp
xúc đều trên lá. Các xã lưu ý (Yên Lương, Yên Lãng, Tất Thắng, võ Miếu, ...).
- Bệnh khô vằn: Khi phát hiện ruộng lúa
nhiễm bệnh có tỷ lệ dảnh hại trên 10%, tiến hành phòng trừ ngay bằng các thuốc trừ
bệnh khô vằn đã được đăng ký trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt
Nam (Ví dụ: Cavil 50WP, Lervil 50SC,
Jinggangmeisu 3SL, Valivithaco 5SL,...), pha và phun theo hướng dẫn kỹ thuật
trên bao bì.
- Rầy các
loại: Khi phát hiện ruộng lúa có mật độ
rầy trên 1.500 con/m2 (30 - 40 con/khóm) cần tiến hành phòng trừ
bằng bằng các thuốc trừ rầy đã được đăng ký trong Danh mục thuốc BVTV
được phép sử dụng ở Việt Nam (Ví dụ: Victory 585 EC, Nibas 50 EC, Rockfos 550 EC,
Babsac 600 EC, ...), pha và phun theo hướng dẫn trên vỏ bao bì. Các xã cần lưu
ý (Hương Cần, Tân Minh, Tân Lập, Khả Cửu, ...).
2. Trên ngô xuân: Tập trung chăm sóc, bón phân, làm cỏ cho
cây ngô. Chỉ phun phòng trừ với những diện tích ngô có mật độ sâu,
tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong Danh mục thuốc
BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam theo đúng đối tượng đăng ký trên ngô. Pha và phun theo hướng dẫn
trên vỏ bao bì. Tích cực diệt
chuột bằng biện pháp kỹ thuật tổng hợp.
3. Trên chè: Chăm sóc theo quy trình sản xuất chè an toàn, áp dụng
biện pháp phòng trừ dịch hại tổng hợp IPM, bón phân đầy đủ cân đối, trồng cây
che bóng với mật độ hợp lý. Chỉ phun phòng trừ với những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng
bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở
Việt Nam theo đúng đối tượng đăng ký trên chè. Chú ý đảm bảo thời gian cách ly
khi thu hái.
4. Trên cây lâm nghiệp:
Kiểm tra
phát hiện và tiến hành phòng trừ kịp thời các ổ châu chấu phát sinh gây hại
trên tre, mai, luồng. Tiếp tục theo dõi tình hình sâu bệnh trên cây keo, bạch
đàn, bồ đề./.
Nơi nhận:
- Chi cục BVTV (b/c);
- UBND
huyện (b/c);
- Phòng
NN&PTNT huyện (p/h);
- UBND các
xã và thị trấn (t/h);
- Đài TT
huyện (đưa tin);
- Thành
viên tổ công tác giúp việc BCĐSX.
- Lưu. bvtv.
|
K/T. TRẠM TRƯỞNG
PHÓ TRẠM TRƯỞNG
Nguyễn Hữu Đại
|