thông báo sâu bệnh kỳ 17 - trạm Viêt Trì
Việt Trì - Tháng 4/2020

(Từ ngày 20/04/2020 đến ngày 26/04/2020)

I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ CÂY TRỒNG

1. Thời tiết

Nhiệt độ: trung bình  250C; cao 300C, thấp 200C

Độ ẩm trung bình: 90%, Cao: 95%, Thấp: 85%

Lượng mưa: tổng số: ………………………………………………………

Nhận xét khác: Trong tuần, trời nắng nóng. Cây trồng sinh trưởng, phát triển bình thường.

2. Giai đoạn sinh trưởng của cây trồng và diện tích canh tác

Ngô xuân: 98 ha; GĐST: Chín sáp

Lúa xuân muộn trà 1: 650 ha: Phơi màu - ngậm sữa

Lúa muộn trà 2: 690 ha: Đòng già - trỗ bông, phơi màu.

II. TRƯỞNG THÀNH VÀO BẪY

Loại bẫy: 

Tên dịch hại

Số lượng trưởng thành/bẫy

Đêm…

Đêm…

Đêm…

Đêm…

Đêm…

Đêm…

Đêm…

Ghi chú: mẫu thông báo này chỉ sử dụng cho Trạm Bảo vệ thực vật cấp huyện, Nhân viên Bảo vệ thực vật cấp xã.

III.           TÌNH HÌNH DỊCH HẠI VÀ THIÊN ĐỊCH CHÍN

Giống và giai đoạn sinh trưởng cây trồng

Tên dịch hại và thiên địch

Mật độ/tỷ lệ (con/m2/%)

Tuổi sâu hoặc cấp bệnh phổ biến

Trung bình

Cao

Lúa muộn trà 1 (Phơi màu  - ngậm sữa)

Bệnh bạc lá

0,6

9,3

Bệnh khô vằn

2,2

20,1

Bệnh đạo ôn lá

0,06

1,8

Rầy các loại

54,6

800

Rầy các loại (trứng)

10,6

200

Lúa muộn trà 2 (Đòng già, trỗ bông, phơi màu)

Bệnh bạc lá

0,4

7,8

Bệnh khô vằn

1,9

12,1

Bệnh đạo ôn lá

0,1

2,3

Rầy các loại

16,

320

Rầy các loại (trứng)

5,3

120


IV.           DIỄN BIẾN CỦA MỘT SỐ DỊCH HẠI VÀ THIÊN ĐỊCH CHỦ YẾU

Tên dịch hại và thiên địch

Giống

Giai đoạn sinh trưởng

Tổng số cá thể điều tra

Tuổi, pha phát dục/cấp bệnh

Mật độ hoặc  chỉ số

Ký sinh (%)

Chết tự nhiên (%)

1

2

3

4

5

6

N

TT

Trung bình

Cao

Trứng

Sâu non

Nhộng

Trưởng thành

Tổng số

0

1

3

5

7

9

Bệnh bạc lá

Lúa muộn trà 1 (Phơi màu  - ngậm sữa)

0,6

9,3

Bệnh khô vằn

2,2

20,1

Bệnh đạo ôn lá

0,06

1,8

Rầy các loại

54,6

800

Rầy các loại (trứng)

10,6

200

Bệnh bạc lá

Lúa muộn trà 2 (Đòng già, trỗ bông, phơi màu)

0,4

7,8

Bệnh khô vằn

1,9

12,1

Bệnh đạo ôn lá

0,1

2,3

Rầy các loại

16,

320

Rầy các loại (trứng)

5,3

120

V.               DIỆN TÍCH, MẬT ĐỘ VÀ PHÂN BỐ MỘT SỐ ĐỐI TƯỢNG DỊCH HẠI CHÍNH

STT

Tên dịch hại

Giống và GĐST cây trồng

Mật độ hoặc tỷ lệ (con/m2/%)

Diện tích nhiễm (ha)

DT(1) nhiễm so với cùng kỳ năm trước (ha)

Diện tích phòng trừ (ha)

Phân bố

Phổ biến

Cao

Tổng

Nhẹ

TB

Nặng

Mất trắng

1

Khô vằn

Lúa muộn trà 2 (Phơi màu  - ngậm sữa)

2,2

20,1

59,3

35,3

24,0

3

Khô vằn

Lúa muộn trà 2 (Đòng già, trỗ bông, phơi màu)

1,9

12,1

57,9

57,9


VI, NHẬN XÉT

- Trên ngô xuân: Sâu keo mùa thu, bệnh đốm lá, khô vằn hại rải rác .

- Trên lúa: Bệnh khô vằn hại nhẹ đến trung bình; Bệnh đạo ôn, bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn, rầy các loại hại nhẹ. Chuột hại cục bộ. Sâu cuốn lá, đục thân hại rải rác.

VII, DỰ KIẾN THỜI GIAN TỚI:

- Trên ngô: Sâu keo mùa thu tiếp tục gây hại nhẹ rải rác; bệnh đốm lá, khô vằn hại nhẹ.

- Trên lúa: Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn tiếp tục lây lan, phát sinh gây hại sau những đợt mưa giông, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Bệnh khô vằn tiếp tục phát sinh gây hại mức độ nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Rầy các loại tiếp tục tích lũy mật độ gây hại nhẹ đến trung bình. Bệnh đạo ôn hại nhẹ. Sâu đục thân hại rải rác. Chuột hại cục bộ.

VIII, BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ

1. Trên ngô xuân: Thường xuyên theo dõi và phòng trừ các đối tượng sâu bệnh, đặc biệt là sâu keo mùa thu. Tích cực diệt chuột bằng các biện pháp tổng hợp.

- Phòng trừ sâu keo mùa thu:

+ Biện pháp canh tác, thủ công: xới sáo, làm sạch cỏ và bón phân vun gốc cho ngô để hạn chế nơi ẩn nấp của sâu và diệt nhộng. Ngắt tiêu diệt ổ trứng, bắt giết trưởng thành.

+ Biện pháp sinh học: Sử dụng bẫy bả chua ngọt để bắt diệt trưởng thành; sử dụng các giống ngô chuyển gen (DK 9955S, DK 6919S,...)

+ Biện pháp hoá học:  Khi mật độ sâu non từ 4 con/m2 trở lên. Sử dụng một số hoạt chất và thuốc để trừ Sâu keo mùa thu như: Emaben 2.0 EC, Dylan 10EC; Tasieu 3.6EC, Angun 5WG, Emagold 160SC, Match 050EC, Lufenron 050EC,... . Phun khi sâu tuổi nhỏ (tuổi 1-2), nếu mật độ cao có thể phun kép (2 lần), lần 1 cách lần 2 từ 4 - 6 ngày, phun bằng mắt mèo chụp, phun ướt đều hai mặt lá và nõn ngô, thời điểm phun tốt nhất vào buổi chiều tối

2. Trên lúa xuân: Theo dõi chặt chẽ các đối tượng sâu bệnh, phòng trừ kịp thời các ổ sâu bệnh bằng các loại thuốc đặc hiệu. Tích cực diệt chuột bằng các biện pháp tổng hợp.

- Bệnh đạo ôn: Khi ruộng chớm bị bệnh, cần dừng bón các loại phân hóa học, phân bón qua lá, thuốc kích thích sinh trưởng;  Phòng trừ ngay bằng các loại thuốc có trong danh mục thuốc bảo vệ thực vật được sử dụng ở Việt Nam, ví dụ như: Fu-army 30WP, 40EC, Ka-bum 650WP, Funhat 40WP, VeryGold 80WP, Trizole 75WP, .... Nếu ruộng bị nặng cần phải phun kép 2 lần, lần 1 cách lần 2 khoảng 5 ngày, tuyệt đối không phun thuốc kèm với phân bón qua lá và thuốc kích thích sinh trưởng. Trên những ruộng đã nhiễm đạo ôn lá, khi lúa thấp tho trỗ và trỗ hoàn toàn cần phun phòng trừ đạo ôn cổ bông bằng một trong các loại thuốc nêu trên, phun kỹ cho thuốc tiếp xúc đều trên lá, trên cổ bông.

- Bệnh khô vằn: Khi ruộng lúa nhiễm bệnh có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, tiến hành phun trừ bằng các thuốc, ví dụ: Anvil 5SC, Chevin 5SC, Lervil 50SC, Jinggang meisu 3SL, Valivithaco 5SL, Valicare 5WP, Thumb 0.5SL, Stop 5SL (10SL), Tilt Super 300EC, Galirex 55SC, ...

- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Cần kiểm tra đồng ruộng thường xuyên, nhất là sau mưa dông, lốc. Khi ruộng chớm bị bệnh, cần dừng ngay việc bón phân hóa học, nhất là đạm và thuốc kích thích sinh trưởng, phun phòng trừ ngay bằng các thuốc trừ bệnh được đăng ký trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam (Ví dụ: Kamsu 2SL, Xanthomix 20WP, Sasa 25WP, ...); tuyệt đối không phun thuốc kèm phân qua lá.

NGƯỜI TỔNG HỢP

(Đã ký)

Nguyễn Thị Phương Tâm

TRẠM TRƯỞNG

(Đã ký)

Nguyễn Thị Lan Phương

    

                                                                                                                     

                                                                                                  

Các thông báo sâu bệnh khác
Loading...