Thông báo sâu bệnh kỳ 16
Lâm Thao - Tháng 4/2020

(Từ ngày 13/04/2020 đến ngày 19/04/2020)

I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ CÂY TRỒNG

1. Thời tiết: Nhiệt độ trung bình:  19 - 230 C. Đầu tuần trời se lạnh, có mưa phùn rải rác, giữa đến cuối tuần trời hửng nắng, cây trồng sinh trưởng phát triển thuận lợi.

2. Giai đoạn sinh trưởng của cây trồng và diện tích canh tác:

* Rau họ thập tự. Diện tích: 10 ha. GĐST: Phát triển thân lá - thu hoạch.

* Lúa xuân muộn - trà 1: Tổng DT: 2.657 ha. GĐST: Đòng già - thấp thoi trỗ. 

* Lúa xuân muộn - trà 2: Tổng DT: 541ha. GĐST: Làm đòng

II. TÌNH HÌNH DỊCH HẠI VÀ THÊN ĐỊCH CHÍNH:

Giống và GĐST cây trồng

Tên dịch hại và thiên địch

Mật độ/tỷ lệ (con/m2/%)

Tuổi sâu hoặc cấp bệnh phổ biến

Trung bình

Cao

Lúa xuân muộn - Trà 1

Bệnh bạc lá

0,3

5

(cục bộ ổ 10-12%)

C1

Bệnh khô vằn

3,2

42,5

C1,3,5

 Bệnh đạo ôn lá

0,5

6,5

C1,3

Bệnh đốm sọc vi khuẩn

0,6

15

C1,3

Rầy các loại

4,5

120

T4,5, TT

Lúa xuân muộn - Trà 2

 Bệnh khô vằn

3,6

22

C1,3

Bệnh đạo ôn lá

0,5

5

C1

Bệnh đốm sọc VK

0,2

4

C1

Chuột

0,2

3,5

Rau thập tự

Bệnh thối nhũn vi khuẩn

0,3

3

Bọ nhảy

0,6

5

TT

Sâu xanh

0,2

1,6

T3,4


IV. DIỄN BIẾN CỦA MỘT SỐ DỊCH HẠI VÀ THIÊN ĐỊCH CHỦ YẾU

Tên dịch hại và thiên địch

Giống và giai đoạn sinh trưởng cây trồng

Tổng số cá thể điều tra

Tuổi, pha phát dục/cấp bệnh

Mật độ hoặc 

chỉ số

Ký sinh (%)

Chết tự nhiên (%)

1

2

3

4

5

6

N

TT

Trung bình

Cao

Trứng

Sâu non

Nhộng

Trưởng thành 

Tổng số

1

3

5

7

9

Rầy các loại

Trà 1

67

7

15

25

20

Bệnh đạo ôn

59

40

15

4

Khô vằn

92

55

25

12

Bạc lá đốm sọc vi khuẩn.

80

65

15


V. DIỆN TÍCH, MẬT ĐỘ VÀ PHÂN BỐ MỘT SỐ ĐỐI TƯỢNG DỊCH HẠI CHÍNH:                (Từ ngày 13 đến 19 tháng 04 năm 2020)

STT

Tên dịch hại

Giống và giai đoạn sinh trưởng của cây trồng

Mật độ hoặc tỷ lệ (con/m2/%)

Diện tích nhiễm (ha)

DT nhiễm so với cùng kỳ năm trước (ha)

Diện tích phòng trừ (ha)

Phân bố

Phổ biến

Cao

Tổng số

Nhẹ,  Trung bình

Nặng

Mất trắng

1

Bệnh khô vằn

Lúa Trà 1

3,2

42,5

225,7

Nhẹ: 196,7

TB: 21,3

7,7

72 (L1: 50,7, L2: 21,3)

Cao Xá, Vĩnh Lại, Sơn Vy, Phùng Nguyên, Tiên Kiên, Thạch Sơn,...

2

Bệnh đạo ôn

0,5

6,5

15,4

15,4 (nhẹ)

15,4

 Sơn Vy, Bản nguyên, Phùng Nguyên, Cao Xá.

3

Bệnh đốm sọc VK

0,6

15

15,4

15,4 (nhẹ)

15,4 (L1: 7,7; L2: 7,7)

Bản Nguyên, Phùng nguyên,Cao Xá, Vĩnh Lại...

4

Bệnh khô vằn

Trà 2

3,6

22

74,3

64,2

10,1

20,2

TT Lâm Thao, Sơn Vy, Phùng Nguyên,....

5

Chuột

0,2

3,5

10,1

10,1 (nhẹ)

TT Lâm Thao, Sơn Vy, Phùng Nguyên,....

6

Bệnh đạo ôn lá

0,5

5

5,05

5,05 (nhẹ)

5,05

TT Lâm Thao, Sơn Vy, Phùng Nguyên,....

VI. NHẬN XÉT VÀ ĐỀ NGHỊ: (Tình hình dịch hại; biện pháp xử lý; dự kiến thời gian tới)

1.Tình hình dịch hại:

* Trên lúa:  

       - Bệnh đạo ôn lá: Các diện tích nhiễm đạo ôn lá đã được phun thuốc phòng trừ, hiện tại bệnh gây hại nhẹ. Một số ổ bệnh do điều kiện thời tiết mưa liên tục nên bệnh vẫn tiếp tục gây hại nhẹ, cần chú ý theo dõi và phòng trừ khi lúa thấp thoi trỗ.

      - Bệnh  bạc lá,đốm sọc vỉ khuẩn: Do điều kiện thời tiết mưa liên tục, bệnh phát triển lây lan và gây hại nhẹ, cục bộ một số xã Bản Nguyên, Phùng Nguyên, Cao Xá,...

      - Bệnh khô vằn: Tiếp tục gây hại trên cả hai trà lúa,  mức độ hại nhẹ - trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng xanh tốt rậm rạp bón nhiều phân đạm.

      - Chuột:  Gây hại chủ yếu trên trà 2 giai đoạn lúa đang làm đòng, mức độ gây hại nhẹ.  

- Rầy các loại: Gây hại nhẹ rải rác trên lúa trà1.

Ngoài ra: Bệnh bạc lá phát sinh và gây hại trên lúa trà 1, mức độ gây hại nhẹ, cục bộ một số ổ tại các xã Bản nguyên, Phùng nguyên, Cao Xá (tỷ lệ 10-12%).

        * Trên Rau họ thập tự: Sâu xanh, bọ nhảy, bệnh thối nhũn gây hại nhẹ, rải rác.

        2. Biện pháp xử lý:

        - Bệnh đạo ôn:  Tiếp tục theo dõi bệnh hại trong điều kiện thời tiết tiếp tục có mưa ẩm. Cần  chú ý phòng trừ trên những diện tích nhiễm bệnh bằng các loại thuốc có trong danh mục, ví dụ như: Fu-army 30WP, 40EC, Katana 20SC, Ka-bum 650WP, Funhat 40WP,... . Nếu ruộng bị nặng cần phải phun kép (2 lần), lần 2 cách lần 1từ 5 - 7 ngày, phun kỹ cho thuốc tiếp xúc đều trên lá, tuyệt đối không phun thuốc BVTV kèm với phân bón qua lá và thuốc kích thích sinh trưởng.

        Lưu ý: Cần phun thuốc phòng trừ bệnh đạo ôn cổ bông khi lúa thấp thoi trỗ bằng các loại thuốc đặc hiệu trên. Ruộng bị nặng cần phun lại lần 2 khi lúa trỗ đều.

        - Bệnh khô vằn: Khi ruộng lúa nhiễm bệnh có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, tiến hành phun trừ bằng các thuốc, ví dụ: Anvil 2SL, Lervil 50SC, Jinggangmeisu 3SL, Valivithaco 5SL, Chevil 5SC,.... Ruộng bị hại nặng cần phun kép 2 lần cách nhau 5-7 ngày.

        - Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Khi ruộng chớm bị bệnh cần dừng bón phân đạm, không phun phân bón lá mà phun phòng trừ ngay bằng một trong các loại thuốc đặc hiệu ví dụ: Starwiner 20WP, Novaba 68WP, Kamsu 2SL,..) Những diện tích có tỷ lệ lá hại trên 20%, cần phun kép lại sau 5-7 ngày bằng các loại thuốc đặc hiệu trên.

        - Tích cực diệt chuột bằng nhiều biện pháp tổng hợp

        + Trên rau: Thực hiện tốt các biện pháp IPM, chỉ phun thuốc phòng trừ sâu bệnh hại khi sâu, bệnh vượt ngưỡng gây hại bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong danh mục thuốc BVTV. Chú ý đảm bảo thời gian cách ly theo quy định.

        3. Dự kiến thời gian tớí:

        + Trên lúa:

        - Trong điều kiện thời tiết tiếp tục có mưa ẩm, bệnh đạo ôn lá, đạo ôn cổ bông phát sinh, phát triển và gây hại, mức độ  nhẹ  đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những diện tích không được phòng trừ kịp thời.

        ( Lưu ý phun phòng đạo ôn cổ bông trên tất cả các diện tích lúa đang bắt đầu thấp thoi trỗ khi đã có nguồn bệnh cũ).

        - Bệnh khô vằn: Tếp tục gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên một số diện tích lúa xanh tốt bón nhiều đạm.

        - Bệnh bạc lá đốm sọc vi khuẩn tiếp tục lây lan và gây hại nhẹ - trung bình cục bộ hại nặng, nếu không được phòng trừ kịp thời.

        * Ngoài ra: chuột gây hại nhẹ ven kệnh mương bờ lớn. Rầy các loại tiếp tục tích lũy và gia tăng mật độ trên lúa trà 1.

        + Trên rau: Sâu xanh, bọ nhảy gây hại rải rác.

Người tập hợp

                       Đỗ Thị Huyền

  

Ngày 14 tháng 04 năm 2020

Trạm trưởng

             

Đặng Thị Thu Hiền

Các thông báo sâu bệnh khác
Loading...