Tình hình dịch hại 07 ngày trên lúa và biện pháp phòng trừ
(Từ
ngày 20/3 đến 05/4/2020 và dự báo trong 7 ngày tới)
Hiện nay, lúa xuân muộn
trà 1 đang giai đoạn đứng cái- làm đòng, lúa xuân muộn trà 2 đang trong giai
đoạn cuối đẻ nhánh. Qua kết quả điều tra sâu bệnh tuần 14 (Ngày 30 -31/3/2020)
cho thấy, một số đối tượng dịch hại đang gia tăng phát triển và gây hại, ảnh
hưởng tới sinh trưởng của cây lúa. Trạm Trồng trọt và BVTV thông báo kết quả
tình hình dịch hại, dự báo 7 ngày tới và đề xuất các biện pháp phòng trừ như
sau:
I/ TÌNH HÌNH DỊCH HẠI VÀ
DỰ BÁO 7 NGÀY TỚI:
1. Bệnh đạo ôn:
* Hiện tại: Bệnh đạo ôn lá tiếp tục phát sinh và gây hại
cục bộ trên lúa xuân muộn (trên các giống TBR225, các giống lúa nếp, J02, lúa
lai,...) tại các xã Cao Xá, Bản
Nguyên, Vĩnh Lại, Phùng Nguyên,.... Tỷ lệ bệnh trên lá phổ biến 0,3 - 1,2%, cao
2,2 - 3%, cục bộ ổ ruộng 4-5 % (xã Cao Xá, Bản Nguyên); cấp bệnh phổ biến: Cấp 1, cục bộ cấp 3.
* Dự báo: Theo dự báo của Đài khí tượng thủy văn khu vực Việt Bắc,
trong vài ngày tới trời nhiều mây, âm u, đêm và sáng trời lạnh, có mưa, ẩm độ không khí cao, nhiệt độ trung bình từ 19 - 250C; Mặt khác, cây lúa đang trong
giai đoạn đứng cái - làm đòng, được bổ sung đạm do bón đón đòng. Đây là điều kiện
rất thuận lợi cho bệnh đạo ôn tiếp tục phát sinh, gây hại, có thể gây cháy chòm, ổ trên lá và là nguồn
gây bệnh đạo ôn cổ bông trên các trà lúa trỗ vào đầu tháng 4/2020. Nếu không phòng trừ
kịp thời sẽ ảnh lớn tới sinh trưởng và năng suất, sản lượng lúa xuân, đặc biệt là ở những
nơi đã có nguồn bệnh, trên giống mẫn cảm. Các xã cần chú ý: Cao Xá, Bản Nguyên, Vĩnh
Lại, Sơn Vy, Phùng Nguyên...
2. Bệnh Khô vằn:
* Hiện tại: Bệnh khô vằn đang gây hại
mạnh trên các trà lúa. Tỷ lệ bệnh hại trung bình 2,8-8%, cao 10-15%, cục bộ 25%
(Vĩnh Lại, Phùng Nguyên, Bản Nguyên); cấp bệnh chủ yếu cấp 1,3.
* Dự báo: Trong điều kiện thời tiết
nắng mưa xen kẽ bệnh tiếp tục phát triển, lây lan và gây hại bộ lá đòng, mức độ
hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Các
xã cần chú ý: Vĩnh Lại, Cao Xá, Bản Nguyên, Hợp Hải, Sơn Dương, .....
3. Bệnh bạc lá, đốm sọc
vi khuẩn:
* Hiện tại: Bệnh đang phát triển, lây lan và gây hại trên một số giống lúa TBR225,
J02, mức độ gây hại nhẹ, cục bộ ổ trung
bình. Tỷ lệ lá hại trung bình 0,5-1%, cao 2-3% (HTX Sơn Dương- Phùng Nguyên).
* Dự báo:
Trong thời gian tới dự báo tiếp tục có mưa giông, tạo điều kiện thuận lợi cho
bệnh lây lan và gây hại trên quy mô rộng, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ
hại nặng có thể gây cháy bộ lá đòng nếu không được phòng trừ kịp thời. Các
xã cần chú ý: Phùng Nguyên, Tứ Xã, Sơn
Vy, ....
Ngoài ra: Các đối tượng khác như chuột, rầy các loại
hại rải rác.
II/ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ:
1.
Bệnh đạo ôn: Khi phát
hiện ruộng bị bệnh, nhất thiết phải dừng
bón các loại phân hoá học (Nhất là đạm) và
thuốc kích thích sinh trưởng. Phun phòng
trừ sớm khi ruộng chớm bị bệnh (3 - 5%
lá bị hại) bằng các loại thuốc có trong danh mục, ví dụ như: Fu-army 30WP,
40EC, Katana 20SC, Ka-bum 650WP, Funhat
40WP,... . Nếu ruộng bị nặng cần phải phun kép (2 lần), lần 2 cách lần 1từ 5 - 7 ngày, phun kỹ cho thuốc tiếp xúc
đều trên lá, tuyệt đối không phun thuốc BVTV kèm
với phân bón qua lá.
2. Bệnh khô vằn: Khi ruộng lúa nhiễm bệnh có tỷ lệ dảnh hại
trên 20%, tiến hành phun trừ bằng các thuốc, ví dụ: Anvil 2SL, Lervil 50SC,
Jinggangmeisu 3SL, Valivithaco 5SL, Chevil 5SC,.... Ruộng bị hại nặng cần phun
kép 2 lần cách nhau 5-7 ngày.
3. Bệnh
bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Khi ruộng chớm bị bệnh cần dừng bón phân đạm, không phun phân bón lá mà phun
phòng trừ ngay bằng một trong các loại thuốc đặc hiệu ví dụ: Starwiner 20WP,
Novaba 68WP, Kamsu 2SL,..) Những diện tích có tỷ lệ lá hại trên 20%, cần phun
kép lại sau 5-7 ngày bằng các loại thuốc đặc hiệu trên.
Ngoài ra: Cần
tiếp tục diệt chuột thường xuyên bằng các biện pháp tổng hợp. Theo dõi chặt chẽ
các ổ rầy các loại và các đối tượng khác trên cây trồng để phòng trừ kịp thời ...
Trạm Trồng trọt và Bảo vệ
thực vật Lâm Thao thông báo và kính đề nghị UBND các xã, thị trấn quan tâm chỉ
đạo./.
Nơi nhận:
-
T.T.H.Uỷ ,HĐND, UBND Huyện (b/c);
- Chi cục TT&BVTV (b/c);
- Phòng NN, KN, hội ND, PN, đài TT huyện;
- UBND, HTX, tổ KN các xã,
thị trấn;
-
Lưu trạm.
|
TRẠM
TRƯỞNG
Đặng
Thị Thu Hiền
|