DIỄN BIẾN SÂU BỆNH KỲ 01/4 ĐẾN 10/4/2009. DỰ BÁO 10 NGÀY TỚI
1. Rầy các loại (Rầy nâu, Rầy xám, Rầy lưng trắng):
Rầy nâu đang tích lũy và gia tăng ở các chân ruộng trũng. Rầy xanh, rầy lưng trắng phát triển nhiều ở ruộng quanh rừng, ven suối. Mật độ ở chân ruộng nhiễm nhẹ là 28,8c/m2; nhiễm trung bình 86 c/m2; nơi cao 595 c/m2. Tuổi chủ yếu là 3, 4, 5 và trưởng thành. Trứng đẻ rải rác với mật độ từ 48 – 280 quả/m2; cao 440 quả/m2.
Dự báo: Rầy trưởng thành tiếp tục đẻ trứng. Mật độ ổ trứng có ruộng > 1000quả/m2; cao 3000 – 4 000quả/m2; cục bộ 10.000 quả/m2. Trứng nở rộ trong thời gian tới. Mật độ rầy non (tuổi 1, 2) sẽ từ 300 - 500 c/m2; cao: 1.500 -2000 c/m2; Cục bộ: > 5000 c/m2. Các xã có mật độ rầy và ổ trứng cao: Thượng long, Thị trấn, Đồng thịnh, Phúc khánh, Mỹ lương, Mỹ lung,…Diện tích nhiễm toàn huyện từ 150 -200 ha.
Phòng trừ: Theo dõi sát sao trên đồng ruộng. Nếu mật độ rầy > 1500 c/m2 mà bộ lá lúa còn xanh cần dùng các loại thuốc lưu dẫn như: Actara 25 WG; Admire 050 EC; Sectox 100WP; Midan 10 WP,…Nếu lá lúa biến vàng cần dùng các loại thuốc tiếp xúc như: Bassa 50 EC; Nibas 50 EC; Trebon 10 EC,…Cách pha phun như hướng dẫn trên bao bì. Nếu mật độ rầy cao có thể hỗn hợp cả 2 loại vừa lưu dẫn trên với thuốc tiếp xúc để phòng trừ.
2. Bệnh đạo ôn: Có xu hướng phát triển do thời tiết âm u thiếu nắng kéo dài. Tỷ lệ bệnh từ 0,9 -1,9%, cục bộ 12,3% trên các giống nếp, Q5,…. Diện tích nhiễm 18 ha. Dự báo bệnh đạo ôn còn tiếp tục phát triển và lây lan lên cổ bông. Diện tích nhiễm có thể lên đến 50 -60ha.
Phòng trừ: Khi ruộng nhiễm đạo ôn cần giữ nước nông, ngừng bón đạm, không phun thuốc kích thích. Khi tỷ lệ lá hại 5% cần phun ngay bằng các lọai thuốc: Hinosan 30 EC; Difusan 30 EC, Fuji-one 40 EC; Baem 75 WP,…theo kỹ thuật hướng dẫn trên bao bì.
Lưu ý: Ruộng nhiễm đạo ôn lá nên phun triệt để - để tránh lây lan lên cổ bông lúa.
3. Chuột: Gia tăng phá hoại trên các chân ruộng ven rừng, ven làng, ven đường cái lớn. Tỷ lệ dảnh hại trung bình 3 -5%; cục bộ 20%. Đã có 125 ha bị chuột hại. Thời gian tới diện tích nhiễm 150 -200 ha.
Phòng trừ: Tăng cường các biện pháp thủ công, canh tác để diệt chuột như: Phát quang bụi rậm, giữ ruộng có nước. Dùng bẫy, cắp, chẹ ni lông để phòng và diệt chuột. Khi dùng thuốc cần giữ an toàn cho người, gia súc, gia cầm và môi trường.
4. Bệnh khô vằn: Cũng đang phát sinh, phát triển. Tỷ lệ dảnh hại trung bình từ 5,7 -8,5%; nơi cao 16,6%; cục bộ 20 -30%. Tất cả các xã đều phát sinh bệnh này. Diện tích nhiễm 117 ha, thời gian tới diện tích nhiễm sẽ lên đến 400 -500 ha.
Phòng trừ: Khi bệnh phát sinh cần ngừng bón phân hóa học. Khi tỷ lệ hại >20% cần phun bằng các loại thuốc: Valydacin 5L, Anvil 5 SC, Aloannông 50 SC,…cách pha phun như hướng dẫn trên bao bì.
Ngoài ra còn phòng trừ sâu cuốn lá, đục thân, bọ xít, bệnh sinh lý bằng các loại thuốc đặc hiệu khi chúng đến ngưỡng phòng trừ.