CHI CỤC BVTV TỈNH PHÚ THỌ
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
|
TRẠM BVTV TP.VIỆT TRÌ
|
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
_________________
|
__________________________________
|
Số: 12/PA-BVTV
|
Việt Trì, ngày 16 tháng 6 năm 2009
|
PHƯƠNG ÁN BẢO VỆ THỰC VẬT
VỤ MÙA, VỤ ĐÔNG NĂM 2009
Để bảo vệ an toàn cho sản xuất vụ mùa, vụ đông trên địa bàn thành phố Việt Trì. Trạm BVTV Việt Trì xây dựng phương án BVTV vụ mùa, vụ đông năm 2009 như sau:
I- MỤC TIÊU CỦA CÔNG TÁC BVTV:
- Thực hiện tốt công tác điều tra DTDB sâu bệnh, chỉ đạo phòng trừ sâu bệnh, đảm bảo an toàn sâu bệnh cho 1396,4 ha lúa; 542 ha ngô; 30 ha rau, hạn chế thiệt hại sâu bệnh và chuột dưới 5%.
- Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về BVTV và KDTV, nhất là việc kinh doanh và sử dụng thuốc BVTV đúng quy định, phát hiện và ngăn chặn, không để các đối tượng KDTV xâm nhập, phát tán gây hại cây trồng.
- Triển khai, áp dụng các tiến bộ KHKT mới vào sản xuất như: Chương trình IPM, mô hình thâm canh lúa cải tiến SRI, tập huấn kỹ thuật BVTV cho nông dân... Nâng cao nhận thức cho nông dân về KHKT, nâng cao năng suất, chất lượng nông sản, bảo vệ môi trường và sức khoẻ cộng đồng.
II- NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CỦA SẢN XUẤT VỤ MÙA, VỤ ĐÔNG 2009:
1- Thời tiết:
Theo nhận định của Trung tâm khí tượng thuỷ văn khu vực Việt bắc: diễn biến thời tiết mùa vụ, vụ đông năm 2009 trên tỉnh Phú Thọ có một số đặc điểm sau:
- Năm 2009, số cơn bão và ATNĐ ảnh hưởng tới Việt Nam có khả năng xấp xỉ hoặc nhiều hơn TBNN. Bão từ 5 - 6 cơn , nhiều hơn năm 2008
- Nền nhiệt độ trung bình cả vụ trên phạm vi toàn tỉnh ở mức cao hơn TBNN, cao hơn năm 2008, cao nhất khả năng tới 37-39 oc.
- Tổng lượng mưa cả vụ trên phạm vi toàn tỉnh phổ biến ở mức xấp xỉ TBNN, thấp hơn năm 2008, mưa tập trung vào giữa mùa
2- Cây trồng:
Theo định hướng sản xuất vụ mùa, vụ đông năm 2009 của Phòng Kinh Tế thành phố như sau:
- Diện tích gieo cấy lúa: 1396,4 ha (trong đó: mùa sớm: 1074 ha; mùa trung: 321,5 ha; mùa muộn: 27,9 ha).
- Diện tích gieo trồng vụ đông: 642 ha (trong đó: ngô: 542 ha; đậu tương: 50 ha; rau xanh: 50 ha).
3- Nguồn sâu bệnh:
Vụ chiêm xuân 2009, sâu bệnh phát sinh phát triển tương đối rộng (mức độ hại cao hơn CX năm 2008), nguồn sâu bệnh chuyển sang vụ mùa tương đối thuận lợi: nhất là sâu CLN, đục thân, rầy nâu, bệnh khô vằn...và một số loại vi khuẩn, nấm bệnh khác đang tồn tại trong đất, cỏ dại và tàn dư thực vật trên đồng ruộng.
III- DỰ KIẾN TÌNH HÌNH SÂU BỆNH:
1- Trên lúa:
Từ những đặc điểm sản xuất vụ mùa, vụ đông năm 2009 trên địa bàn Thành phố Việt Trì, có thể nhận định: Tình hình sâu bệnh vụ mùa 2009 phát sinh phát triển rất mạnh trên diện rộng, mức độ hại TB - nặng, cục bộ rất nặng, tập trung ở một số đối tượng sau:
a) Trên mạ:
- Các đối tượng gây hại nhẹ, cục bộ nặng ổ. Cần chú ý: chuột, sâu CLN, sâu đục thân, rầy các loại và theo dõi diễn biến của các đối tượng này ngay từ đầu vụ để căn cứ dự báo cho các lứa sau.
b) Trên lúa:
- Sâu cuốn lá nhỏ: Là đối tượng có khả năng phát sinh phát triển rất mạnh và gây hại nặng nhất trong vụ mùa.
+ Bướm CLN lứa 3 ra rộ từ cuối tháng 5 đến đầu tháng 6, sâu non lứa này gây hại nhẹ trên mạ và lúa mùa sớm. Lứa này không tổ chức phòng trừ để bảo vệ thiên địch trên đồng ruộng.
+ Bướm CLN lứa 4 ra rộ vào đầu đến giữa tháng 7, sâu non gây hại trên lúa mùa giai đoạn đẻ nhánh. Mức độ hại nhẹ - TB, cục bộ nặng. Lứa này phải chỉ đạo phòng trừ trên những diện tích nhiễm mật độ cao từ 50 c/m2 trở lên. Chú ý trên lúa mùa sớm.
+ Bướm CLN lứa 5 ra rộ vào đầu đến giữa tháng 8, sâu non lứa này gây hại trên lúa mùa giai đoạn đứng cái - làm đòng. Quy mô và mức độ gây hại rất lớn trên diện rộng, mức độ hại từ TB - nặng, cục bộ rất nặng. Đây là lứa sâu cần quan tâm chỉ đạo phòng trừ sát sao.
+ Bướm CLN lứa 6 ra rộ vào đầu đến giữa tháng 9, sâu non lứa này gây hại chủ yếu trên lúa mùa trung giai đoạn làm đòng, lúa mùa muộn giai đoạn đẻ nhánh và một phần trên trà cuối sớm giai đoạn trỗ bông. Mức độ hại TB - nặng.
- Sâu đục thân hai chấm:
+ Bướm lứa 3 ra rộ khoảng đầu đến giữa tháng 6, sâu non lứa này gây hại nhẹ, rải rác trên mạ và lúa mùa sớm giai đoạn đẻ nhánh. Lứa này không tổ chức phòng trừ để bảo vệ thiên địch trên đồng ruộng.
+ Bướm lứa 4 ra rộ từ giữa tháng 7 đến đầu tháng 8, sâu non gây hại trên lúa mùa sớm giai đoạn làm đòng, gây hại trên lúa mùa trung giai đoạn đẻ nhánh. Mức độ hại nhẹ - TB, cục bộ nặng. Đây là lứa sâu cần quan tâm và phòng trừ trên những diện tích nhiễm vượt ngưỡng.
+ Bướm lứa 5 ra rộ vào đầu đến giữa tháng 9, sâu non lứa này gây hại trên lúa mùa trung giai đoạn làm đòng - trỗ, trên lúa mùa muộn giai đoạn đẻ nhánh. Mức độ hại TB - nặng.
- Rầy nâu, rầy lưng trắng:
+ Rầy cám lứa 5, nở rộ khoảng giữa đến cuối tháng 7. Lứa này mật độ rầy còn thấp chỉ gây hại nhẹ trên lúa mùa sớm.
+ Rầy cám lứa 6 nở rộ khoảng giữa đến cuối tháng 8, gây hại trên lúa mùa giai đoạn làm đòng - trỗ bông. Mức độ hại nhẹ - TB, cục bộ nặng. Đây là lứa rầy cần theo dõi chặt chẽ và tổ chức phòng trừ triệt để các ổ dịch tránh sự phát tán lan rộng.
+ Rầy cám lứa 7 nở rộ khoảng giữa đến cuối tháng 9, gây hại trên lúa mùa trung giai đoạn trỗ bông - chín. Mức độ hại nhẹ - TB, cục bộ nặng. Đây là lứa rầy gây hại nặng nhất trong vụ cần theo dõi chặt chẽ và tổ chức phòng trừ triệt để những diện tích nhiễm rầy vượt ngưỡng.
- Chuột: Là đối tượng gây hại liên tục trong cả vụ, mức độ gây hại nhẹ - TB, cục bộ nặng trên những ruộng ven làng, ven đồi gò, bờ trục lớn... cần chú ý quan tâm những diện tích gieo cấy cực sớm và cực muộn.
- Bệnh khô vằn: Phát sinh phát triển trên diện rộng ở tất cả các trà lúa. Mức độ hại trung bình đến nặng. Thời gian phát sinh phát triển từ cuối tháng 7, gây hại mạnh từ giữa tháng 8 đến giữa tháng 9 trùng với giai đoạn lúa làm đòng, trỗ bông - chín. Trên các ruộng thâm canh cao, bón nhiều phân đạm, ruộng cấy dầy, ruộng dộc chua, ruộng cao hạn, ruộng bị đổ sau mưa bão, bệnh có thể gây hại rất nặng.
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Là đối tượng dễ gây bùng phát đột biến khi gặp điều kiện thời tiết thuận lợi (nhiệt độ cao, có mưa bão...). Thời gian phát sinh, gây hại tập trung trong tháng 8 và tháng 9, trùng với giai đoạn làm đòng, trỗ bông - chín.
- Một số đối tượng sâu bệnh khác: Bệnh sinh lý phát sinh phát triển khi điều kiện thời tiết nắng nóng trên các chân ruộng dộc chua, ruộng yếm khí có nhiều độc tố, ruộng bón nhiều phân xanh, phân chuồng chưa hoai mục. Bệnh đen lép hạt gây hại cục bộ trên trà sớm giai đoạn trỗ bông - ngậm sữa. Bọ xít dài gây hại cục bộ trên những ruộng trỗ bông cực sớm và muộn.
2) Trên cây trồng khác:
a) Trên cây ngô:
- Châu chấu, sâu đục thân, sâu khoang: phát sinh phát triển và hại nhẹ - TB giai đoạn cây con. Bệnh sinh lý phát triển và gây hại giai đoạn ngô đông mới ra bầu.
- Bệnh đốm lá, khô vằn, rỉ sắt: phát sinh phát triển và gây hại mạnh trong tháng 10,11,12 giai đoạn ngô 7 lá đến cuối vụ, mức độ hại nhẹ - TB, cục bộ nặng.
- Rệp cờ: Gây hại chủ yếu trong tháng 11, 12, 01 từ giai đoạn ngô xoáy nõn, trỗ cờ - chín. Mức độ hại TB - nặng. Trong điều kiện hạn, không có mưa rào, rệp cờ có thể bùng phát gây hại nặng trên diện rộng.
- Chuột: Là đối tượng gây hại liên tục trong vụ từ khi gieo hạt đến khi ngô chín, nhưng gây hại nặng nhất vào giai đoạn ngô làm hạt, chín sáp, mức độ hại nhẹ - TB, cục bộ nặng.
b- Trên cây rau:
- Sâu tơ, sâu xanh, sâu khoang, bọ nhảy, rệp... phát triển và gây hại phổ biến trên các lứa rau, mức độ hại TB - nặng.
- Bệnh thối nhũn, đốm vòng, sương mai hại nhẹ - TB, nặng cục bộ.
c- Trên cây đậu tương:
- Ròi đục ngọn, sâu đục thân gây hại nhẹ - TB giai đoạn cây con.
- Sâu khoang, sâu cuốn lá, rệp phát sinh gây hại tập trung ở giai đoạn đậu trải lá - quả non, mức độ hại TB - nặng. Sâu đục quả hại nhẹ - TB giai đoạn quả non.
- Bệnh mốc sương, phấn trắng, rỉ sắt phát sinh gây hại mạnh vào giai đoạn đậu ra hoa, làm hạt - chín.
IV- BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
Để thực hiện mục tiêu đề ra, cần có biện pháp tổ chức cụ thể và phát huy những kết quả đạt được từ các vụ trước, khắc phục những khó khăn, tồn tại. Kế hoạch công tác vụ mùa năm 2009 xác định những biện pháp chủ yếu sau:
1- Tổ chức chỉ đạo:
- Duy trì sự lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ của các cấp uỷ Đảng, chính quyền đoàn thể, các ngành liên quan đối với công tác BVTV, nhất là vào cao điểm sâu bệnh, có sự chỉ đạo sát sao, sự phân công theo dõi phụ trách các địa bàn, tăng cường sự kiểm tra đôn đốc phòng trừ sâu bệnh xuống cơ sở và nông dân.
- Bồi dưỡng củng cố đội ngũ cán bộ khuyến nông, BVTV cơ sở đáp ứng yêu cầu của sản xuất hiện nay. Xây dựng những cán bộ có chuyên môn kỹ thuật về trồng trọt hoặc BVTV có tâm huyết nhiệt tình trong công tác, gắn bó với đồng ruộng.
- Tổ chức các khâu dịch vụ của HTX nông nghiệp, Tổ khuyến nông, nhất là khâu cung ứng giống và thuốc BVTV cho nhân dân, tránh việc mua thuốc trôi nổi, không có bảo hành về chất lượng và hiệu quả sử dụng.
- Tăng cường công tác quản lý Nhà nước trong lĩnh vực BVTV và KDTV, nhất là việc kinh doanh và sử dụng thuốc BVTV trên địa bàn, xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật.
2- Biện pháp kỹ thuật:
- Thực hiện tốt công tác điều tra DTDB sâu bệnh theo định kỳ hàng tuần, luôn bám sát, nắm chắc tình hình diễn biến sâu bệnh chủ yếu trên địa bàn.
- Thực hiện chế độ báo cáo, thông tin hai chiều tình hình sâu bệnh hàng kỳ, hàng tháng theo quy định. Thống kê đầy đủ số liệu diện tích nhiễm dịch hại, diện tích được phòng trừ và không phòng trừ.
- Phối hợp tập huấn, tuyên truyền tới các hộ dân biện pháp kỹ thuật phòng trừ sâu bệnh tổng hợp. Đưa các tiến bộ KHKT vào sản xuất làm giảm chi phí và tăng hiệu quả kinh tế. Huy động mọi lực lượng đoàn thể quần chúng ra quân trong chiến dịch phòng trừ sâu bệnh và chuột hại.
V- ĐỀ NGHỊ:
Để triển khai tốt kế hoạch công tác BVTV vụ mùa, vụ đông 2009, góp phần bảo vệ an toàn sâu bệnh trên đồng ruộng. Trạm BVTV thành phố Việt Trì đề nghị các cấp, các ngành, đoàn thể, quần chúng từ thành phố đến cơ sở tăng cường sự phối hợp chỉ đạo, tuyên truyền hướng dẫn, đôn đốc nhân dân trong việc triển khai thực hiện công tác BVTV.
Nơi nhận: TRẠM BVTV THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ
- Chi cục BVTV P.Thọ (thay b/c) TRẠM TRƯỞNG
- TTTU, HĐND, UBND TP (thay b/c)
- Phòng Kinh Tế (thay b/c)
- UBND phường, xã, HTX
- Lu Trạm
Phạm Hùng