BÁO CÁO TỔNG KẾT NĂM 2010
Hạ Hòa - Tháng 11/2010

(Từ ngày 01/01/1754 đến ngày 31/12/9999)

TRẠM BVTV HẠ HOÀ


Số:  36   / BC - BVTV

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Hạ Hoà, ngày    15  tháng  10  năm 2010

BÁO CÁO

Tổng kết công tác Bảo vệ thực vật năm 2010

Phương hướng nhiệm vụ năm 2011

Phần I

          TỔNG KẾT CÔNG TÁC BẢO VỆ THỰC VẬT NĂM 2010

I. Tình hình chung:

1. Thuận lợi:

- Công tác bảo vệ thực vật năm 2010 được sự quan tâm và chỉ đạo sát sao của cấp ủy và chính quyền các cấp, sự phối hợp chặt chẽ giữa ngành và cấp, giữa các phòng ban, các cơ quan các đoàn thể nhân dân. Đồng thời có sự hoạt động tích cực của hệ thống khuyến nông - Bảo vệ thực vật.

- Trình độ thâm canh và nhận thức về công tác BVTV của nông dân đã được nâng cao.

2. Khó khăn:

- Vụ chiêm xuân thời tiết cơ bản thuận lợi nhưng rét đầu vụ và hạn đã ảnh hưởng đến sinh trưởng phát triển của lúa chiêm xuân. Vụ mùa đầu vụ nắng nóng kéo dài hơn một tháng, thiếu nước tưới trên diện rộng gây khó khăn cho việc làm đất và tiến độ gieo cấy. Trung tuần tháng 8 mưa kéo dài đã ảnh hưởng đến quá trình trỗ bông - phơi mầu và phòng trừ sâu bệnh.

- Cả hai vụ sâu bệnh phát sinh mạnh với nhiều đối tượng trên diện rộng. Vụ mùa diễn biến một số đối tượng (sâu cuốn lá nhỏ rải lứa, rầy phát triển nhanh gây hại lớn hơn cùng kỳ).

- Địa bàn rộng, phức tạp, cán bộ trạm BVTV ít, phương tiện và trang thiết bị làm việc còn rất hạn chế.

II. Kết quả thực hiện nhiệm vụ năm 2010:

1. Kết quả theo dõi tình hình sâu bệnh và chỉ đạo phòng trừ:

1.1. Công tác điều tra dự tính dự báo (DTDB) sâu bệnh:

Trạm BVTV duy trì 3 điểm điều tra DTDB đối với các cây trồng chính trên địa bàn huyện. Thực hiện đầy đủ các kỳ điều tra diễn biến tình hình sâu bệnh hại, điều tra bổ xung trước cao điểm để xác định đối tượng, quy mô và khả năng gây hại, ra thông báo và hướng dẫn biện pháp tổ chức chỉ đạo và kỹ thuật phòng trừ.

1.2. Đánh giá tình hình sâu bệnh:

Bảng tổng hợp diện tích nhiễm sâu bệnh năm 2010

Cây trồng

Sâu bệnh

Diện tích nhiễm sâu bệnh( ha)

Diện tích được phòng trừ(ha)

Tổng số

Nhẹ - TB

Nặng

Thiệt hại >70%

C.xuân

mùa

C.xuân

mùa

C.xuân

mùa

C.xuân

mùa

C.xuân

Mùa

1. Lúa

Cuốn lá nhỏ

673

626

47

619

Rầy nâu

83

350

78

327

5

23

75

316

Bọ xít dài

363

316

47

332

Chuột

64

317

64

283

34

59

285

B.Khô vằn

670

973

592

881

78

92

612

875

B. đạo ôn

147

137

10

135

B. Bạc lá

10

22

10

22

8

20

B. Sinh lý

25

22

3

25

Đối tượng khác

20

35

20

35

15

30

Cộng

1019

2733

923

96

243

929

2477

2. Chè

Sâu bệnh

125

115

125

105

10

110

103

3. Ngô

Sâu bệnh

37

46

37

46

32

40

4. Rau, đậu

Sâu bệnh

32

62

32

61

10

1

28

55

Tổng cộng

1213

2956

1107

2702

106

254

1098

2675

4169

3809

360

3773

a.Vụ chiêm xuân 2009 - 2010:

* Trên lúa:

 Đối tượng gây hại chủ yếu là bệnh khô vằn, bệnh đạo ôn, rầy nâu, bệnh sinh lý (đầu vụ), các đối tượng khác hại nhẹ đến trung bình

-  Bệnh khô vằn :

          Là đối tượng gây hại có quy mô lớn nhất trong vụ, ggây hại mạnh cuối tháng 4 và tháng 5 trên các trà các giống, mức hại nhẹ hơn cùng kỳ năm trước và nhẹ hơn trung bình nhiều năm. Tổng diện tích nhiễm 670 ha, trong đó nhẹ - trung bình 592ha, nặng 78ha. Tổng diện tích đã phòng trừ được 612 ha .

- Bệnh đạo ôn:

          Phát sinh gây hại đầu tháng 4, đạo ôn lá hại mạnh vào cuối tháng 4 trên một số xã (cục bộ hại nặng xã Gia Điền); trong tháng 5 đạo ôn cổ bông hại nhẹ trên diện tích đã bị nhiễm đạo ôn lá. Tổng diện tích nhiễm 147 ha, trong đó nhẹ - trung bình 137ha, nặng 10ha (diện tích nhiễm lớn hơn và mức hại nặng hơn cùng kỳ). Tổng diện tích đã phòng trừ được 135 ha .

- Rầy nâu :

          Phát sinh trên diện rộng, gây hại mạnh đầu tháng 5 (rầy phát triển muộn hơn và nhẹ hơn cùng kỳ). Tổng diện tích nhiễm 83 ha, trong đó nhiễm nhẹ đến trung bình 78 ha, nhiễm nặng 5ha. Diện tích đã phòng trừ được 70 ha.

- Bệnh sinh lý:

          Do thời tiết rét, hạn đầu vụ và do chăm sóc số diện tích nhiễm 25ha, trong đó nhiễm nhẹ đến trung bình 22ha, nhiễm nặng 3ha. Diện tích được phòng trừ 25ha.

-  Bệnh bạc lá:

          Bệnh phát sinh gây hại cuối vụ, mức hại nhẹ. Tổng diện tích nhiễm 10ha), diện tích được phòng trừ 8ha.

- Chuột:

Gây hại trong cả vụ, trên các trà các giống, hại nhiều các xã vùng đất giữa, trên các ruộng ven đồi gò như Vô Tranh, Quân Khê, Yên Kỳ, Huơng Xạ,Phương Viên, Đại Phạm…, Mức hại nhẹ đến trung bình. Diện tích nhiễm 64ha.

Ngoài ra: Sâu cuốn lá, Sâu đục thân , bệnh sinh lý, Ốc bươu vàng… hại nhẹ.

b. Trên chè:

Bọ cánh tơ, rầy xanh, bọ xít muỗi, nhện đỏ gây hại nhẹ đến trung bình, diện tích nhiễm 125ha.

c. Trên ngô:

Đầu vụ chuột, sâu xám, bệnh sinh lý, châu chấu hại nhẹ - trung bình, giữa đến cuối vụ sâu đục thân, đục bắp, rệp cờ, bệnh khô vằn hại nhẹ.

d. Trên rau, đậu tương:

- Trên đậu tương: Sâu cuốn lá, sâu đục thân đục quả hại trung bình đến nặng, bệnh lở cổ rễ, giòi đục ngọn, rệp hại nhẹ đến trung bình. Tổng diện tích nhiễm 32 ha, trong đó nhiễm nhẹ đến trung bình 22 ha, nhiễm nặng 10ha. Diện tích đã phòng trừ được 28 ha.

- Trên rau: Sâu ăn lá, rệp, bọ nhẩy, bệnh thối nhũn…hại nhẹ - trung bình.

b. Vụ mùa 2010:

* Trên lúa:

 Đối tượng gây hại chủ yếu là cuốn lá nhỏ, bệnh khô vằn, rầy nâu, bọ xít dài, chuột, các đối tượng khác hại nhẹ đến trung bình

- Sâu cuốn  lá nhỏ:

Sâu cuốn lá nhỏ phát sinh trên diện rộng nhưng rải rác, trưởng thành lứa 5 ra rộ từ 20 - 27/7; trưởng thành lứa 6 ra rộ 18 - 25/8, sâu non lứa 6 ra rộ gây hại đầu tháng 8, sâu non lứa 7 ra rộ gây hại cuối tháng 8 và đầu tháng 9. Mật độ phổ biến                5-10con/m2, cao 40 - 50con/m2, cục bộ trên 60con/m2. Diện tích nhiễm 673 ha, trong đó diện tích nhiễm nhẹ 478ha, nhiễm trung bình là 148ha, nhiễm nặng 47 ha. Các xã có diện tích nhiễm nhiều và mật độ sâu cao là: Mai Tùng, Minh Hạc.... Tổng diện tích  phòng trừ 619 ha, so với cùng kỳ( vụ mùa 2009) và các năm khác mật độ sâu, quy mô gây hại và mức hại thấp hơn.

- Rầy nâu :

          Gây hại trên trà sớm, trà trung chủ yếu trên trà sớm. Rầy gia tăng và gây hại mạnh từ cuối tháng 8 sang đầu tháng 9. Tại các vùng ổ rầy mật độ trung bình             500 - 800con/m2, cao 2000 - 3000 con/m2 , cục bộ trên 5000 con/m2. Tổng diện tích nhiễm 350 ha, trong đó nhiễm nhẹ 236ha, nhiễm trung bình 91ha, nhiễm nặng 23ha, các xã có diện tích nhiễm và mật độ cao: Minh Hạc, Mai Tùng, Bằng Giã, Hương Xạ,… Diện tích  phòng trừ 316 ha. So với cùng kỳ ( vụ mùa 2009) và các năm khác, rầy phát triển nhanh trong tháng 8, 9 (Do thời tiết thuận lợi); mức thiệt hại bình quân do rầy cao hơn.

-  Bọ xít dài:

          Ngay từ đầu và giữa vụ mật độ khá cao trên diện rộng, do phòng trừ sâu cuốn lá nhỏ đầu tháng 8 đến khi lúa trỗ (từ trung tuần tháng 8 trở đi) mật độ giảm đáng kể, mật độ phổ biến 2 - 3con/m2, cao 6 - 8con/m2, cục bộ trên 12con/m2. Diện tích nhiễm 363ha, trong đó nhẹ 201ha, nhiễm trung bình 115ha, nhiễm nặng 47ha. Diện tích phòng trừ 332ha. So với cùng kỳ các năm khác mật độ và diện tích nhiễm cao hơn.

- Chuột:

          Gây hại diện rộng trên nhiều xã, mức hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Diện tích nhiễm 317ha trong đó nhiễm nhẹ 182ha, nhiễm trung bình 101ha, nhiễm nặng 34ha, trong vụ 8 xã sử dụng thuốc diệt chuột Rát – K 2%, trong đó 2 xã Mai Tùng, Vụ Cầu dùng thuốc này trên 100% diện tích lúa. So với cùng kỳ và các năm gần đây, diện tích bị chuột hại và mức hại cao hơn nhiều.

-  Bệnh khô vằn :

          Bệnh phát triển mạnh, lây lan nhanh trong tháng 8 sang đầu tháng 9. Tỷ lệ nhiễm phổ biến 8 - 15%, cao 40 - 50%, cục bộ trên 60%, cấp bệnh chủ yếu 3, 5 . Tổng diện tích nhiễm 973 ha, trong đó nhẹ 579ha, nhiễm trung bình 302ha, nặng 92ha. Tổng diện tích đã phòng trừ được 875 ha . So với cùng kỳ diện tích nhiễm và mức hại cao hơn (do mưa nhiều trong cao điểm).

-  Bệnh bạc lá:

          Bệnh phát triển và gây hại từ trung tuần tháng 8 trên diện hẹp (trên một số xã). Diện tích nhiễm 22ha trong đó nhẹ 20ha, nhiễm trung bình 2ha. So với cùng kỳ diện tích nhiễm và mức hại rất thấp. (vụ mùa 2009 diện tích nhiễm 445ha, trong đó nhiễm nhẹ và trung bình 432ha, nhiễm nặng 15ha).

- Các đối trượng khác: Sâu đục thân, cào cào châu chấu, ốc bươu vàng, bệnh sinh lý,…hại nhẹ, cục bộ hại trung bình.

b. Trên chè:

Bọ cánh tơ, rầy xanh, bọ xít muỗi, nhện đỏ gây hại trên diện rộng, mức hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng.Diện tích nhiễm 115ha, trong đó nhiễm nhẹ - trung bình 105ha, nhiễm nặng 10ha.

c. Trên ngô:

Đầu vụ sâu xám, bệnh sinh lý, chuột, châu chấu hại nhẹ, giữa đến cuối vụ sâu đục thân, đục bắp, rệp cờ, bệnh khô vằn hại nhẹ đến trung bình.

d. Trên rau, đậu:

Sâu tơ, sâu xanh, giòi đục thân, sâu đục quả gây hại nhẹ - trung bình, cục bộ ổ nặng.

1.3. Kết quả chỉ đạo:

a. Công tác chỉ đạo:

- Được sự quan tâm của các cấp các ngành, công tác BVTV được chú trọng, phương án BVTV được triển khai kịp thời.

- Căn cứ vào diễn biến tình hình sâu bệnh hại, thực hiện sự chỉ đạo của UBND Tỉnh, Sở NN&PTNT,… UBND huyện đã tổ chức chỉ đạo triển khai phòng trừ sâu bệnh kịp thời hiệu quả.

- Duy trì ban chỉ đạo (BCĐ) sản xuất nông nghiệp kiêm BCĐ các trương trình kinh tế trọng điểm, phân công cụ thể từng thành viên, thành lập đoàn kiểm tra sản xuất nông nghiệp.

- Chỉ đạo các đơn vị nông nghiệp, UBND các xã, thị trấn thực hiện tốt công tác điều tra phát hiện, DTDB, các chuyên mục khuyến nông và BVTV ra các văn bản chỉ đạo và hướng dẫn biện pháp kỹ thuật phòng trừ. Trong cao điểm sâu bệnh: UBND huyện, xã có các công văn chỉ đạo (chỉ thị, công điện, công văn chỉ đạo), trạm BVTV 10 ngày một kỳ thông báo diễn biến tình hình sâu bệnh và biện pháp kỹ thuật phòng trừ. Các nội dung trên được hệ thống thông tin phát nhiều lần.

- Trong cao điểm sâu bệnh lãnh đạo cùng cán bộ của UBND huyện, sở NN, chi cục BVTV thường xuyên đến cơ sở kiểm tra đôn đốc việc tổ chức phòng trừ sâu bệnh.

b. Kết quả phòng trừ sâu bệnh:

Trong năm 2010 đã thực hiện tốt việc chỉ đạo phòng trừ sâu bệnh trên các cây trồng, hầu hết diện tích nhiễm sâu bệnh đến và vượt ngưỡng đã được phòng trừ, đã ngăn chặn kịp thời không để sâu bệnh bùng phát thành dịch. Diện tích được phòng trừ trên 90% diện tích nhiễm sâu bệnh (phòng trừ 3773/4169ha nhiễm sâu bệnh). Do phòng trừ tốt, kịp thời, tỷ lệ thiệt hại do sâu bệnh gây ra thấp, vụ chiêm xuân 1,06%, vụ mùa 1,87% đảm bảo an toàn sâu bệnh cho sản xuất nông nghiệp năm 2010.

2. Công tác chuyển giao tiến bộ KHKT:

2.1. Tập huấn và tuyên truyền KHKT:

Trong năm trạm BVTV đã tổ chức và phối hợp tập huấn kỹ thuật 12 buổi cho 903 lượt nguời tham gia, tổ chức 12 cuộc hội thảo thuốc BVTV cho nông dân.

2.2. Hoạt động câu lạc bộ và triển khai ứng dụng KHKT:

          - Chỉ đạo 6 câu lạc bộ sinh kế cộng đồng hoạt động theo kế hoạch.

          - Triển khai ứng dụng hệ thống thâm canh lúa cải tiến (SRI) trên 6 xã thực hiện trên 80ha (vụ mùa), 2 mô hình (SRI) tập trung (vụ chiêm xuân 1, vụ mùa 1).

3. Công tác thanh tra và kiểm dịch thực vật:

Công tác thanh tra và kiểm dịch thực vật được triển khai đúng kế hoạch, trạm BVTV phối hợp với thanh tra chi cục BVTV, đoàn kiểm tra liên ngành của UBND huyện đã tiến hành kiểm tra 59 lượt hộ buôn bán thuốc BVTV, 22 hộ sử dụng thuốc BVTV, đôn đốc các hộ kinh doanh cung ứng thuốc BVTV đặc hiệu trong cao điểm sâu bệnh và chấp hành theo quy định của nhà nước.

4. Công tác phối hợp:

Trong năm trạm BVTV thực hiện tốt việc phối hợp với các ngành và cấp, phối hợp chặt chẽ với các phòng ban, đoàn thể, các cơ quan chức năng để thực hiện phòng trừ sâu bệnh hại và quản lý nhà nước về BVTV và kiểm dịch thực vật (KDTV). Trạm tham gia các hoạt động chỉ đạo sản xuất ở huyện như: Là thành viên ban chỉ đạo phát triển đậu tương của huyện uỷ, cán bộ trạm là tổ viên tổ kỹ thuật trồng và phát triển chè, tổ viên tổ kỹ thuật trồng đậu tương, tham gia đoàn kiểm tra sản xuất nông nghiệp, đoàn kiểm tra VSATTP, kiểm tra chất lượng vật tư nông nghiệp của huyện.

III. Đánh giá chung:

1. Ưu điểm:

Được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của các cấp, các ngành công tác BVTV năm 2010 đã cơ bản thực hiện tốt toàn diện các nhiệm vụ: Dự tính dự báo, tham mưu, chỉ đạo và tổ chức phòng trừ sâu bệnh, chuyển giao tiến bộ KHKT, tuyên  truyền và quản lý nhà nước về BVTV -  KDTV.

2. Tồn tại:

- Công tác BVTV đã được chú trọng, tổ chức đồng bộ song việc thực hiện phòng trừ sâu bệnh ở một số cơ sở kết quả chưa cao.

- Công tác tuyên truyền Pháp lệnh về BVTV và kiểm tra việc sử dụng thuốc BVTV chưa được nhiều.

IV. Kết luận và đề nghị:

1. Kết luận:

Năm 2010 được sự quan tâm của huyện ủy, UBND huyện, chi cục BVTV Phú Thọ; sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, các ban ngành đoàn thể và UBND các xã, thị trấn, công tác BVTV đã được thực hiện toàn diện mọi mặt có kết quả cao, sâu bệnh gây hại nhẹ, tỷ lệ thiệt hại bình quân thấp, mùa vụ đảm bảo an toàn sâu bệnh, góp phần vào thắng lợi sản xuất nông nghiệp của huyện.

2. Đề nghị:

Đề nghị các cấp các ngành quan tâm hơn nữa đến công tác BVTV, tăng cường phối hợp thực hiện tốt phòng trừ sâu bệnh và quản lý Nhà nước về BVTV và KDTV, góp phần bảo vệ sản xuất nông nghiệp.

Đề nghị UBND huyện, Sở Nông nghiệp và PTNT cấp và hỗ trợ kinh phí hoạt động sự nghiệp và kinh phí để mua sắm trang thiết bị cho đơn vị, đề nghị sở nông nghiệp và phát triển nông thôn, chi cục BVTV Phú Thọ bổ xung thêm cán bộ cho trạm./.

Phần II

PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ NĂM 2011

I. Phương hướng:

Năm 2011 Trạm BVTV Hạ Hòa bám sát vào chức năng, nhiệm vụ và quy chế làm việc để thực hiện tốt công tác, tập chung ở các chỉ tiêu sau:

1. Công tác quản lý tình hình sâu bệnh và chỉ đạo bảo vệ sản xuất:

- Tăng cường công tác điều tra phát hiện, nắm chắc diễn biến tình hình sâu bệnh, DTDB chính xác, kịp thời.

- Tích cực tham mưu,chủ động đề xuất các biện pháp tổ chức chỉ đạophòng trừ sâu bệnh hiệu quả, hạn chế thiệt hại sâu bệnh gây ra ở mức thấp nhất đảm bảo an toàn sâu bệnh cho cây trồng.

2. Công tác quản lý Nhà nước về BVTV -  KDTV:

- Tổ chức và thực hiện công tác thanh tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ và kiểm dịch thực vật

- Tăng cường quản lý thuốc BVTV theo quy định của pháp luật, kiểm tra thường xuyên việc thực hiện pháp lệnh BVTV trên địa bàn.

- Phối hợp làm tốt công tác KDTV, kiểm soát và ngăn chặn không để đối tượng KDTV xâm nhập và gây hại cây trồng.

3. Công tác tập huấn , triển khai các tiến bộ KHKT:

- Tiếp tục tổ chức và phối hợp mở các lớp  tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ khuyến nông cơ sở và nông dân.

- Triển khai các tiến bộ về KHKT, tiếp tục mở rộng ứng dụng và phát triển mô hình hệ thông thâm canh lúacải tiến (SRI).

II. Các giải pháp:

1. Xây dựng và củng cố các điểm điều tra DTDB, phối hợp với cơ sở để nâng cao chất lượng công tác DTDB.

2. Tổ chức tập huấn về phương pháp phòng trừ sâu bệnh cho cán bộ khuyến nông và nông dân.

3. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, ban ngành, đoàn thể và UBND các xã, thị trấn để tổ chức phòng trừ sâu bệnh và quản lý Nhà nước về BVTV và KDTV.

4. Tham mưu với UBND huyện thành lập đoàn kiểm tra liên ngành thanh kiểm tra việc kinh doanh và sử dụng thuốc BVTV, giống cây trồng sau nhập khẩu.

5. Tranh thủ sự quan tâm, giúp đỡ của các ngành, các cấp và các tổ chức để hoàn thành tốt nhiệm vụ./.

Nơi nhận:

- TT huyện ủy;

- HĐND, UBND huyện;

- Chi cục BVTV Phú Thọ;

- Các cơ quan đơn vị liên quan;

- Lưu.

TRẠM TRƯỞNG

Phạm Quang Thông

Các thông báo sâu bệnh khác
Loading...