CHI CỤC BẢO VỆ THỰC VẬT
TRẠM BVTV PHÚ THỌ
Số: 11 /TB-BVTV
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
P
Phú thọ, ngày 02 tháng 04 năm 2010
|
THÔNG BÁO TÌNH HÌNH SÂU BỆNH THÁNG 03
DỰ BÁO SÂU BỆNH THÁNG 04/2010
I/ TÌNH HÌNH CHUNG TRONG THÁNG 3/2010:
1. Thời tiết: Đầu tháng, đêm và sáng có sương mù trời lạnh. Giữa và cuối tháng, trời nhiều mây có mưa rào nhẹ rải rác. Nhiệt độ trung bình 22 - 240C, cao 28 - 300C, thấp 16 - 180C. Cây trồng sinh trưởng phát triển bình thường
2. Cây trồng:
- Lúa xuân sớm: Đứng cái - làm đòng
- Lúa xuân muộn: Cuối đẻ - đứng cái - làm đòng
- Cây ngô: 5 - 8 lá
- Cây rau: Cây con - phát triển thân lá, thu hoạch.
- Cây đậu tương: 2 - 6 lá
3. Tình hình sâu bệnh
a, Cây lúa: Sâu bệnh trong tháng phát sinh, gây hại ở mưc nhẹ đến trung bình.
Đối tượng chính gồm:
- Sâu đục thân Cú mèo, gây hại rộng và nặng hơn cùng kỳ năm 2009. Diện tích
nhiễm là 107,7 ha trong đó bị nhẹ 77,5 ha, bị trung bình là 24,2 ha.
- Ốc bươu vàng: Phát sinh trên diện rộng, với mật độ khá cao, diện tích nhiễm
187,4 ha, tuy nhiên mức độ gây hại nhẹ do lúa đã phát triển.
- Chuột hại: Chuột gây hại trên tất cả các trà lúa mức độ hại nhẹ đến trung bình ,
cục bộ nặng, diện tích nhiễm 161,1ha trong đó bị nhẹ 95 ha, bị trung bình 63,7 ha
bị nặng là 2,4 ha.
- Ruồi, bọ trĩ: Diện tích nhiễm 163,6 ha trong đó bị nhẹ 104 ha, bị trung bình là
59,6 ha.
- Bệnh đạo ôn lá: Phát sinh rải rác trên các trà lúa, diện tích nhiễm 64,1 ha, bị
nhe là 64,1 ha.
- Ngoài ra bệnh khô vằn, bệnh khô đầu lá, rầy các loại phát sinh hại rải rác ở
mức nhẹ
b, Trên ngô: Sâu ăn lá phát sinh gây hại trên diện rộng, mức độ hại nhẹ đến trung bình diện tích nhiễm 56,1 ha trong đó bị nhẹ 37,4 ha, bị trung bình 18,7 ha. Ngoài ra, chuột, châu chấu, sâu đục thân gây hai nhẹ rải rác.
c, Trên rau:
- Sâu xanh, sâu khoang hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Bọ nhảy hại nhẹ đến trung bình. Các đối tượng: Rệp, sâu tơ, bệnh thối nhũn gây hại nhẹ.
- Diện tích nhiễm trong tháng là: 60 ha trong đó bị nhẹ là 31 ha, bị trung bình là 21 ha bị nặng là 18 ha.
Tổng lượt diện tich phun thuốc phòng trừ là 157 ha, trong đó: Cây lúa 89 ha (và đã sử dụng trên 800 kg thuốc bả chuôt sinh học, diệt chuột tập trung ở các HTX nông nghiệp Hà Thạch, Long Ân, Ngọc Lâu, Phú Điền, đạt hiệu quả diệt chuột cao ) . cây đậu tương 12,5 ha. Cây ngô 18,7 ha. Cây rau 36,8 ha.
II/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI THÁNG 04/2010:
- Trên lúa:
* Dư báo chung: Tháng 4, cây lúa làm đòng, trỗ bông là giai đoạn rất mẫn
cảm với sâu bệnh. Với nguồn Sâu bệnh sẵn có trên đồng ruộng và nhiệt độ, ẩm độ tăng cao. Trong tháng 4 có khả năng phát triển tạo thành cao điểm sâu bệnh gây hại trên diện rộng cho lúa vụ chiêm xuân. Tổng lượt diện tích nhiễm dự kiến là 500 - 700 ha, diện tích cần phòng trừ dự kiến 450 - 500 ha.Các đối tượng chính như sau:
+ Bệnh khô vằn: Bệnh đã phát sinh rải rác từ hạ tuần tháng 3, có khả năng lây lan nhanh ngay từ đầu tháng 4, phát triển gây hại mạnh từ 5/4 đến đầu tháng 5 trên tất cả các trà lúa. Mức độ hại từ trung bình đến nặng, cục bộ rất nặng trên những ruộng gieo cấy dầy rậm rạp, ruộng bị hạn bón đạm muộn, mất cân đối...Diện tích nhiễm bệnh dự kiến 400 - 500 ha.
+ Bệnh đạo ôn:
- Bệnh đạo ôn lá: Tiếp tục lây lan, phát triển gây hại diện rộng trên các trà lúa. Mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ nặng trên các giống nhiễm như DT13, X21, Xi23, nếp...Chú ý những ruộng bón đạm nhiều mất cân đối, ruộng lúa xanh tốt rậm rạp.
- Bệnh đạo ôn cổ bông: Phát sinh, gây hại ngay từ khi lúa bắt đầu trỗ đến chín sáp. Điều kiện thời tiết thuận lợi, những ruộng bị đạo ôn lá bệnh sẽ phát triển gây hại cổ bông. Mức độ hại nhẹ, cục bộ hại trung bình đến nặng.
+ Rầy nâu, rầy lưng trắng: Tiếp tục tích luỹ và gây hại trên trà chiêm, xuân sớm. Mức độ hại nhẹ, cục bộ hại trung bình đến nặng trên chân vàn trũng, những ruộng ổ rầy các năm trước.
+ Chuột: Tiếp tục gia tăng gây hại trên các trà lúa, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ nặng trên những ruộng ven đồi gò, nghĩa trang, đường lớn...
+ Bọ xít dài: Tập trung gây hại trên những ruộng trỗ sớm. Chú ý những ruộng trỗ cực sớm, ruộng trỗ xen kẽ, ruộng ven đồi rừng, luỹ tre có thể bị nặng, đến rất nặng.
+ Bệnh lùn sọc đen: Tiếp tục kiểm tra đồng ruộng thường xuyên, phát hiện sớm ổ bệnh, sử lý kip thời và triệt để.
+ Ngoài ra bệnh sinh lý, đốm sọc vi khuẩn, bệnh bạc lá, sâu đục thân, sâu cuốn lá phát sinh hại rải rác.
2. Trên cây đâu tương:
- Sâu cuốn lá: Tiếp tục hại ở mức trung bình, cục bộ nặng trên chân đất chuyên mầu, ruộng trồng xen lạc.
- Sâu đục thân, đục cành: Phát sinh hại trên diện rộng, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ nặng.
- Bệnh sương mai: phát sinh gây hại ở mức nhẹ đến trung bình, cục bộ năng trên những ruộng ẩm thấp, tiêu thoát nước kém.
- Ngoài ra bệnh lở cổ rễ, bệnh rỉ sắt, ruồi duục ngọn gây hại nhẹ, cục bộ hại trung bình.
3. Trên rau:
- Sâu khoang, sâu tơ, bọ nhảy, hại nhẹ đến trung bình. Sâu xanh hại ở mức trung bình, cục bộ hại nặng đến rất nặng trên rau họ thập tự.
- Bệnh thối nhũn, gây hại nhẹ đến trung bình cục bộ nặng trên cải bắp, súp lơ. Ngoài ra sâu xám, sâu đục lá, rệp, bệnh sương mai gây hại rải rác.
4. Cây ngô: Sâu ăn lá tiếp tục gây hại trên diện rộng, mưc độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ ruộng nặng . Sâu đục thân, châu chấu, bệnh sinh lý, bệnh đốm lá hại nhẹ, cục bộ hại trung bình.
III/ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT PHÒNG TRỪ :
1. Trên lúa:
- Thực hiện, áp dụng tốt các biện pháp SRI, Chú ý chăm sóc, bón phân thúc đòng đúng kỹ thuật, giữ nước thường xuyên trên ruộng từ sau bón thúc đòng đến khi lúa chắc xanh. Tăng cường kiểm tra đồng ruộng, phát hiện sớm sâu bệnh và phòng trừ kịp thời, triệt để theo biện pháp như sau:
+ Bệnh khô vằn: Khi ruộng có tỷ lệ dảnh bị bệnh từ 20%, sử dụng thuốc Lervil, Aloannong, Validacin, Til Super…phun kỹ phần thân gốc lúa.
+ Bệnh đạo ôn: Khi ruộng có tỷ lệ lá bệnh từ 5%,hoặc tỷ lệ bông bị bệnh từ 3%, sử dụng các loại thuốc Bemsuper, beam, Fuji-one, Kasai, New Hinosan…
( chú ý: ruộng bị bệnh khô vằn, đạo ôn thì phải ngừng bón các loại phân hoá học, phun thuốc kích thích, cần giữ đủ nước trong ruộng )
+ Rầy các loại: Khi ruộng có mật độ từ 1500c/m2 (30con/khóm )sử dụng thuốc Actara, Sectox, Mydan, Penalty, Bassa phun khi rầy tuổi 1,2.
+ Bọ xít dài: khi ruộng có mật độ từ 6 con/m2 Sử dụng thuốc Địch bách trùng,
Fastac, Bestox.
+ Tập trung phòng trừ chuột bằng biện pháp thủ công kết hợp với sử dụng các loại thuốc sinh học diệt chuột vừa có hiệu quả cao, vừa bảo đảm an toàn.
+ Bệnh lùn sọc đen: Thường xuyên kiểm tra đồng ruộng, phát hiện cây bị bệnh nhổ vùi ngay, đồng thời tích cực chăm sóc bón phân, bón vôi, phun thuốc triệt để trừ rầy trên ruộng đó và các ruộng xung quanh. trường hợp bị nặng, lúa không có khả năng phục hồi thì tiến hành huỷ bỏ theo đúng hướng dẫn.
2. Cây đậu tương: Sâu cuốn lá, sâu đục thân, đục cành sử dụng các loại thuốc Regent, Finico, Actamec. Đối với bệnh lở cổ rễ, sử dụng thuốc validacin,
Til Super. Đói với bệnh sương mai, sủ dụng thuốc Daconil, Zinep…
3. Cây ngô: Thường xuyên kiểm tra đồng ruộng phát hiện sớm sâu bệnh và phòng trừ kịp thời khi sâu bệnh đến ngưỡng. Thường xuyên diệt chuột bằng biện pháp tổng hợp.
4. Cây rau: Chăm sóc rau theo đúng quy trình sản xuất rau an toàn, phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, bệnh đến ngưỡng phòng trừ bằng các thuốc đặc hiệu có trong danh mục quy định cho rau.
*Chú ý: Sử dụng các loai thuốc theo đúng kỹ thuật hướng dẫn trên vỏ bao bì v
Nơi nhận:
- LĐ thị uỷ,UBND thị
- Chi cục BVTV
-Các cơ quan, đoàn thể LQ
-UBND các xã phường
-các HTX nông nghiệp
- Lưu.
|
TRẠM BẢO VỆ THỰC VẬT PHÚ THỌ
TRẠM TRƯỞNG
DƯƠNG THƯ
|