sinh vật gây hại :
- Trên lúa mùa sớm:. Sâu cuốn lá nhỏ, chuột hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Bệnh khô vằn hại nhẹ đến trung bình, cá biệt ổ nặng tỷ lệ hại 40%. Bọ xít dài hại nhẹ đến trung bình cục bộ ổ nặng ở những diện tích trỗ sớm. Sâu đục thân hai chấm, châu chấu, rầy các loại hại nhẹ. Bệnh đốm sọc vi khuẩn hại cục bộ nhẹ đến trung bình.
- Trên lúa mùa trung: Chuột, sâu cuốn lá nhỏ, bọ xít dài gây hại nhẹ. Ngoài ra sâu cuốn lá lớn, rầy các loại, châu chấu hại nhẹ rải rác.
- Trên đậu tương sâu cuốn lá, sâu đục quả hại nhẹ.
* Dự báo tình hình sinh vật gây hại thời gian tới :
- Trên lúa mùa sớm: Sâu cuốn lá nhỏ còn tiếp tục gây hại do rải lứa mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng có thể gây trắng lá nhiều diện tích nếu không được phòng trừ. Chuột, bọ xít dài, bệnh khô vằn. Bệnh đốm sọc vi khuẩn tiếp tục lây lan phát triển nếu không được phòng trừ. Châu chấu, rầy các loại, bệnh sinh lý hại nhẹ.
- Trên lúa mùa trung: Sâu cuốn lá nhỏ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ ổ nặng. Chuột, bọ xít dài, rầy các loại, bệnh khô vằn hại nhẹ đến trung bình.
- Trên đậu tương: Sâu cuốn lá, sâu đục quả hại nhẹ đến trung bình.
* Biện pháp kỹ thuật phòng trừ :
- Sâu cuốn lá nhỏ: Khi ruộng có mật độ trên 20 con/m2 sử dụng các loại thuốc Regent 800WG; Rambo 800 WG; Rigell 50 SC, 800 WG; Finico 800 WG; Oncol 25 WP; Actamec 40 EC,... phun theo hướng dẫn kỹ thuật ghi trên vỏ bao bì. Đối với những ruộng có mật độ sâu non cao trên 100 con/m2, ruộng có mật độ châu chấu và bọ xít dài cao thì cần phải phối trộn một trong các loại thuốc Regent 800WG; Rambo 800 WG; Rigell 50 SC, 800 WG; Finico 800 WG với thuốc Bestox 5 EC hoặc Silsau 1.8 EC, 5 EC để tăng hiệu lực phòng trừ.
- Bệnh khô vằn: Những ruộng có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, dùng thuốc Lervil 5SC, Validacin 5SL, Tilt Super 300 ND, ... phun theo hướng dẫn kỹ thuật ghi trên bao bì.
-Tiếp tục diệt chuột bằng mọi biện pháp bẫy bả.
Người tập hợp:
Trần Thị Quỳnh Nga
|
Phó trạm trưởng
Cao Văn Tài
|