Thông báo sâu bệnh tuần 33
Toàn tỉnh - Tháng 8/2009

(Từ ngày 17/08/2009 đến ngày 23/08/2009)

I/ TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG:

1.Thời tiết:

- Nhiệt độ: Trung bình: 310C; Cao: 360C; Thấp: 260C.

- Nhận xét khác: Đầu kỳ ngày trời nắng nóng, cuối kỳ có mưa rải rác. Cây trồng sinh trưởng phát triển bình thường.

2. Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng:

- Lúa mùa: Tổng diện tích đã cấy: 32.863,3 ha; Trong đó:

+ Lúa mùa sớm: Diện tích 20.149 ha; GĐST: trỗ bông -  phơi màu, ngậm sữa.

+ Lúa mùa trung: Diện tích 12.414,3 ha; GĐST: Làm đòng.

+ Lúa mùa muộn: Diện tích 300 ha; GĐST: Đẻ nhánh.

- Cây rau: Tổng diện tích: 691,8 ha; GĐST: PTTL - thu hoạch.

- Cây chè: Diện tích: 15.400 ha; GĐST: Phát triển búp.

- Cây lâm nghiệp: Diện tích rừng trồng trập trung: 4.000 ha (KH: 6000 ha); 1,8 triệu cây phân tán. Rừng trồng năm 1- 3 chăm sóc lần 1.

II/ TÌNH HÌNH SINH VẬT HẠI:

1.  Trên lúa:

- Sâu cuốn lá nhỏ: Mật độ sâu non trung bình 8 - 15 con/m2, cao 40 - 60 con/m2, cục bộ >100 con/m2 (Cẩm Khê, Yên Lập, Lâm Thao, Tam Nông), cá biệt 300 - 400 con/m2 (Việt Trì, Phù Ninh, Tân Sơn), phát dục chủ yếu tuổi  2, 3.

- Rầy các loại: Gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên các trà, mật độ trung bình 100 - 300 con/m2, cao 1200 - 1600 con/m2, cá biệt 15.000 con/m2 (Tân Sơn). Phát dục chủ yếu tuổi 1 và trưởng thành. Mật độ trứng trung bình 200 - 400 quả/m2, cao 2.000 - 2.500 quả /m2, cục bộ 3.600 - 4300 quả/m2 (Việt Trì, Phù Ninh).

- Bệnh khô vằn: Bệnh lây lan và hại trên các trà, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Tỷ lệ dảnh hại trung bình 5 - 10%, cao 20 - 40%, cục bộ 60% (Hạ Hoà). Cấp bệnh chủ yếu cấp 3, 5.

- Bọ xít dài: Gây hại trên trà mùa sớm giai đoạn trỗ bông đến ngậm sữa, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Mật độ trung bình 1 - 3 con/m2, cao 6 - 8 con/m2, cục bộ 10 - 16 con/m2 ( Thanh Sơn, Phú Thọ, Đoan Hùng).

- Chuột: Gây hại trên các trà lúa, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng . Tỷ lệ dảnh hại trung bình 1 - 3 %, cao 8 - 10%, cục bộ ổ nhỏ 50% (Thanh Ba).

- Sâu đục thân 2 chấm: Sâu non gây hại nhẹ đến trung bình trên các trà. Tỷ lệ dảnh hại trung bình 0,3 - 0,8 %, cao 2,4 - 2,7%, cục bộ 5 - 7% (Phù Ninh, Phú Thọ, Lâm Thao). Phát dục chủ yếu tuổi 2, 3, 4.

- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Bệnh hại nhẹ đến trung bình trên trà mùa sớm, mùa trung. Mức độ hại nhẹ đến trung bình trên diện hẹp. Tỷ lệ lá hại trung bình 1 - 4%, cao 10 - 15%, cục bộ 35% (Hạ Hoà).

- Bệnh sinh lý, châu chấu gây hại nhẹ trên các trà.

2. Trên rau: Sâu xanh, bọ nhảy, rệp hại nhẹ trên rau cải.

3. Trên chè:

- Rầy xanh: Gây hại nhẹ đến trung bình. Tỷ lệ hại trung bình 1 - 2%, cao 8 - 12%.

- Bọ xít muỗi: Gây hại nhẹ đến trung bình. Tỷ lệ hại trung bình 2 - 4%, cao  10 - 11%.

- Bọ cánh tơ: Gây hại nhẹ đến trung bình. Tỷ lệ hại trung bình 2 - 5%, cao 10 - 18%.

- Nhện đỏ: Gây hại nhẹ. Tỷ lệ lá hại trung bình 1 - 3%, cao 6 - 10%.

III/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SINH VẬT GÂY HẠI THỜI GIAN TỚI:

1. Trên lúa:

- Sâu cuốn lá nhỏ: Sâu non tiếp tục gây hại mạnh bộ lá đòng trà mùa sớm, mùa trung. Mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ rất nặng có thể gây trắng lá hoàn toàn nếu không phòng trừ tốt. Dự kiến diện tích cần phòng trừ 8.000 ha. Các huyện cần chú ý: Tân Sơn, Lâm Thao, Thanh Sơn, Thanh Thuỷ, Thanh Ba, Việt Trì, Tam Nông, Yên Lập, Cẩm Khê, Đoan Hùng.

- Rầy các loại: Rầy cám lứa 6 tiếp tục nở và gây hại trên lúa mùa sớm giai đoạn trỗ - ngậm sữa, chắc xanh; Mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng có thể gây cháy chòm, ổ. Dự kiến diến tích cần phòng trừ 5.000 ha; Các huyện cần chú ý: Tân Sơn, Phù Ninh, Việt Trì, Hạ Hoà.

- Bệnh khô vằn: Bệnh phát triển lây lan và gây hại bộ lá đòng trên trà lúa mùa sớm, mùa trung giai đoạn trỗ - ngậm sữa, chắc xanh; Mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng tốt lá rậm rạp, bón nhiều đạm, ruộng bị hạn, ... làm ảnh hưởng đến năng suất. Các huyện, thị cần chú ý: Hạ Hoà, Phú Thọ, Lâm Thao, Thanh Thuỷ, Việt Trì.

 - Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Nếu thời tiết có mưa bão, bệnh sẽ bùng phát lây lan rất nhanh gây cháy khô toàn bộ lá, đặc biệt trên các giống lúa lai, ruộng bón nhiều đạm. Các huyện cần chú ý: Thanh Ba, Lâm Thao, Hạ Hoà, Cẩm Khê, Thanh Thuỷ.

- Bọ xít dài: Tiếp tục gây hại trên trà lúa mùa sớm, mùa trung giai đoạn trỗ bông đến ngậm sữa, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những diện tích lúa nếp, lúa thơm, ruộng trỗ muộn. Các huyện cần chú ý: Thanh Sơn, Tân Sơn, Phú Thọ, Đoan Hùng.

- Chuột: Tiếp tục gây hại mạnh trên các trà lúa, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ ổ nặng trên những diện tích lúa ven làng, ven đồi, gò, ven bờ trục lớn...Các huyện cần chú ý: Thanh Ba, Cẩm Khê, Thanh Sơn, Yên Lập, Phù Ninh, ...

- Ngoài ra: Bệnh sinh lý, châu chấu gây hại nhẹ đến trung bình.

2. Trên chè: Rầy xanh, bọ xít muỗi, bọ cánh tơ, nhện đỏ gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Ngoài ra: Bệnh thối búp, bệnh phồng lá, bệnh chấm xám hại nhẹ rải rác.

IV/ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT PHÒNG TRỪ:

1. Trên lúa:

 - Sâu cuốn lá nhỏ: Ruộng có mật độ sâu non trên 20 con/m2 (2 khóm có 1 con) phải phun nhắc lại lần 2, sử dụng các loại thuốc Rigell 50 SC, 800 WG; Rambo 800 WG, Oncol 25WP; Finico 800 WG; Aremec 36 EC, ...  hỗn hợp với thuốc Pertox 5 EC, Bestox 5 EC, Antaphos 25 EC,... phun theo hướng dẫn kỹ thuật trên bao bì. Thời gian phun thuốc kết thúc sau ngày 25/8.

 * Lưu ý: Trên những diện tích trỗ xong trước 18/8/2009 thì không phải phòng trừ lần 2.

- Rầy các loại: Ruộng có mật độ rầy cám (tuổi 1, 2) trên 1.500 con/m2 (30 con/khóm), sử dụng các loại thuốc Actara 25WG, Sectox 10WP, Midan 10WP, Superista 25EC, Penalty 40WP, ... pha và phun theo hướng dẫn kỹ thuật trên vỏ bao thuốc; hoặc dùng thuốc Bassa 50EC, Trebon 10EC,... rẽ băng rộng 0,8 - 1m, phun kỹ vào gốc lúa.

- Bệnh khô vằn: Khi tỷ lệ dảnh hại trên 20%, dùng thuốc Lervil 50 SC, Tilvil 500SC, Validacin 5L, Vida 3 SC, Anvil 5SC, phun theo hướng dẫn kỹ thuật trên vỏ bao bì.

- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Ruộng bị bệnh cần giữ mực nước trong ruộng từ 2 - 3 cm, ngừng bón phân hoá học và thuốc kích thích sinh trưởng. Sử dụng các loại thuốc Starner 20WP, Somec 2SL, PN-Balacide 32WP, Sansai 20WP, Sasa 20WP, Xanthomix 20WP,... pha và phun theo hướng dẫn kỹ thuật trên vỏ bao bì.

- Bọ xít dài: Trên ruộng có mật độ bọ xít từ 6 con/m2 trở lên, dùng thuốc Fastac 5 EC, Địch Bách Trùng 90 SP, Bestox 5 EC, ... phun phòng trừ  vào lúc sáng sớm hoặc chiều mát.

 - Ngoài ra: Phun phòng trừ bệnh sinh lý, châu chấu ... bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong danh mục. Thường xuyên diệt chuột bằng các biện pháp tổng hợp.

2. Trên chè: Phun trừ các ổ rầy xanh, bọ xít muỗi, bọ cánh tơ, nhện đỏ bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong danh mục sử dụng cho chè.

Nơi nhận:

- Như kính gửi (b/c);

- Phòng Trồng trọt Sở NN và PTNT (b/c);

- Lưu: KT.

 KT.CHI CỤC TRƯỞNG

PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG

(Đã ký)

Phạm Văn Hiển

Các thông báo sâu bệnh khác
Loading...