I/ TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG:
1.Thời tiết:
- Nhiệt độ trung bình 34oC, cao 40oC, Thấp 28C
- Nhận xét khác: Trong kỳ trời nắng nóng xen kẽ có mưa rào và dông rải rác. Cây trồng sinh trưởng phát triển bình thường.
2. Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng:
- Mạ: Diện tích: 40 ha; GĐST: 3,5 - 4,5 lá.
- Lúa mùa sớm: Diện tích: 16.832 ha: GĐST: Đẻ nhánh.
- Lúa mùa trung: Diện tích: 6.404 ha: GĐST: Cấy - Hồi xanh.
- Cây đậu tương: Diện tích: 763 ha; GĐST: 3 - 5 lá.
- Cây ngô: Diện tích: 1.118,3 ha; GĐST: 2 - 4 lá.
- Cây chè: Diện tích: 15.600 ha; GĐST: Phát triển búp - thu hoạch.
- Cây lâm nghiệp: Diện tích rừng trồng tập trung: 3.409,2 ha.
II/ TÌNH HÌNH SINH VẬT HẠI:
1. Trên mạ: Rầy các loại, sâu cuốn lá nhỏ, sâu keo gây hại nhẹ.
2. Trên lúa:
- Ốc bươu vàng: Hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những diện tích trũng nước. Mật độ trung bình 0,7 con/m2, cao 30 con/m2.
- Sâu cuốn lá nhỏ: Gây hại nhẹ. Mật độ trung bình 2 con/m2, cao 10 – 20 con/m2. Phát dục chủ yếu tuổi 4, 5.
- Các đối tượng Sâu đục thân, châu chấu, rầy các loại, bệnh sinh lý, chuột gây hại nhẹ.
3. Trên rau: Bọ nhảy, bệnh thối nhũn, sâu tơ, sâu xanh gây hại nhẹ.
4. Trên ngô: Châu chấu, chuột, sâu xám, bệnh sinh lý gây hại nhẹ.
5. Trên cây chè:
- Rầy xanh: Gây hại nhẹ nhẹ đến trung bình. Tỷ lệ hại trung bình 1,5%, cao 15 %.
- Bọ cánh tơ: Gây hại nhẹ đến trung bình. Tỷ lệ hại trung bình 1,2 %, cao 12 %.
- Bọ xít muỗi: Gây hại nhẹ đến trung bình. Tỷ lệ hại trung bình 1,1%, cao 10 %.
- Các đối tượng: Nhện đỏ, bệnh thối búp, bệnh thán thư gây hại nhẹ.
III/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SINH VẬT GÂY HẠI THỜI GIAN TỚI.
1. Trên mạ: Chuột, bệnh sinh lý, rầy các loại, sâu đục thân gây hại nhẹ.
2. Trên lúa:
- Ốc bươu vàng tiếp tục gây hại lúa giai đoạn bén rễ, hồi xanh - đẻ nhánh, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những diện tích lúa sâu trũng nhiều nước.
- Bệnh sinh lý: Trong điều kiện thời tiết nắng nóng kéo dài, bệnh xuất hiện và hại lúa giai đoạn bén rễ, hồi xanh, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng.
- Sâu cuốn lá nhỏ: Bướm lứa 5 ra rộ từ ngày 8 - 15/7 di chuyển và đẻ trứng trên các trà lúa. Sâu non tuổi 1, tuổi 2 nở rộ từ 16/7 trở đi và gây hại mạnh trên các trà lúa giai đoạn đẻ nhánh - cuối đẻ, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng, có thể gây trắng lá trên những ruộng xanh tốt cấy sớm.
- Ngoài ra sâu đục thân, rầy các loại gây hại nhẹ.
3. Trên rau: Bọ nhảy, bệnh thối nhũn, sâu tơ, sâu xanh tiếp tục gây hại nhẹ.
4. Trên ngô: Châu chấu, chuột, sâu xám, bệnh sinh lý tiếp tục gây hại nhẹ.
5. Trên chè: Rầy xanh, bọ xít muỗi, bọ cánh tơ, nhện đỏ, bệnh thối búp gây hại nhẹ đến trung bình.
IV/ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT PHÒNG TRỪ:
1. Trên lúa:
- Ốc bươu vàng: Áp dụng các biện pháp thủ công bắt ốc, thu gom ổ trứng để tiêu diệt. Đối với những diện tích nhiễm ốc bươu vàng với mật độ trên 3 con/m2 sử dụng thuốc Clodansuper 700 WP pha 10g/1 bình 12 lít phun cho 1 sào để diệt trừ. Khi phun nên giữ mức nước ở 3 - 5 cm để tăng hiệu lực của thuốc.
- Bệnh sinh lý: Bón phân thúc đẻ kịp thời, kết hợp làm cỏ sục bùn sớm giúp giải phóng các độc tố trong đất, trong điều kiện nắng nóng có thể tháo thay nước luân phiên. Ruộng bị nặng phun thuốc Antracol 70 WP và phân bón lá theo hướng dẫn kỹ thuật trên vỏ bao bì.
- Ngoài ra: Theo dõi sát diễn biến tình hình sâu cuốn lá nhỏ, sâu đục thân. Hạn chế phun thuốc đầu vụ để bảo vệ thiên địch.
2. Trên rau: Theo dõi chặt chẽ các đối tượng sâu bệnh hại và phun trừ các đối tượng sâu bệnh đến ngưỡng phòng trừ bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong danh mục.
3. Trên ngô: Theo dõi chặt chẽ các đối tượng sâu bệnh hại và phun trừ các đối tượng sâu bệnh đến ngưỡng phòng trừ bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong danh mục.
4. Trên chè: Phun trừ các ổ rầy xanh, bọ xít muỗi, bọ cánh tơ, nhên đỏ, bệnh thối búp trên những diện tích đến ngưỡng phòng trừ, sử dụng những loại thuốc đặc hiệu có trong danh mục.
Nơi nhận:
- Như kính gửi (b/c);
- Phòng Trồng trọt Sở NN và PTNT (b/c);
- Lưu: KT.
|
KT.CHI CỤC TRƯỞNG
PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG
(Đã ký)
Phạm Văn Hiển
|