I/ TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG:
1.Thời tiết:
- Nhiệt độ: Trung bình: 260C; Cao: 300C; Thấp: 220C.
- Nhận xét khác: Trong kỳ ngày trời nắng nhẹ, có mưa rào và dông rải rác. Cây trồng sinh trưởng phát triển bình thường.
2. Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng:
- Cây lúa: Tổng diện tích gieo cấy: 36.931,2 ha. Trong đó:
+ Lúa chiêm, xuân sớm: Diện tích: 4.784,5 ha; GĐST: Chín - thu hoạch
+ Lúa xuân muộn: Diện tích: 32.146,7 ha; GĐST: Ngậm sữa - chắc xanh, đỏ đuôi.
- Cây ngô: Diện tích: 2.560,7 ha; GĐST: Chín sáp
- Cây chè: Diện tích: 15.400 ha; GĐST: Phát triển búp.
- Cây lâm nghiệp: Diện tích rừng trồng trập trung: 4.000 ha (KH: 6000 ha); 1,8 triệu cây phân tán. Rừng trồng năm 1- 3 chăm sóc lần 1.
II/ TÌNH HÌNH SINH VẬT HẠI:
1. Trên lúa:
- Rầy các loại (Rầy nâu, rầy xám, rầy lưng trắng): Mật độ trung bình 150 - 300 con/m2, cao 1.500 - 2.500 con/m2, cục bộ trên 7.000 con/m2 (Đoan Hùng, Hạ Hoà). Phát dục chủ yếu tuổi 5, trưởng thành.
- Bệnh khô vằn: Bệnh gây hại trên trà lúa xuân muộn, tỷ lệ dảnh hại trung bình 5 - 10%, cao 25 - 35%, cục bộ trên 50% (Phú Thọ, Thanh Thuỷ, Đoan Hùng, Tam Nông, Phù Ninh, Lâm Thao), cấp bệnh chủ yếu cấp 3, 5.
- Bệnh bạc lá: Bệnh đã xuất hiện và gây hại cục bộ trên các trà lúa. Tỷ lệ lá hại trung bình 5 - 8%, cao 15 - 20%, cục bộ 37,5% (Thanh Thuỷ, Hạ Hoà).
Ngoài ra: Bệnh đạo ôn cổ bông, bọ xít dài gây hại cục bộ trên diện hẹp. Sâu đục thân hại nhẹ rải rác.
2. Trên ngô: Rệp cờ, bệnh đốm lá, bệnh khô vằn, sâu đục thân, chuột hại nhẹ rải rác.
3. Trên chè:
- Rầy xanh: Gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Tỷ lệ hại trung bình 3 - 5%, cao 10 - 14%, cục bộ 45% (Đoan Hùng)
- Bọ xít muỗi: Gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Tỷ lệ hại trung bình 2 - 4%, cao 10 - 16%, cục bộ 30% (Đoan Hùng).
- Bọ cánh tơ: Gây hại nhẹ đến trung bình. Tỷ lệ hại trung bình 2 - 4%, cao 8 - 15%.
Ngoài ra: Nhện đỏ gây hại nhẹ.
III/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SINH VẬT GÂY HẠI THỜI GIAN TỚI:
1. Trên lúa:
- Rầy các loại: Rầy cám lứa 3 sẽ nở rộ từ 22/5 trở đi và gây hại trên trà lúa xuân muộn giai đoạn chín sữa - chắc xanh, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng gây cháy chòm, ổ nếu không phòng trừ kịp thời. Các huyện cần chú ý: Đoan Hùng, Thanh Sơn, Tân Sơn, Hạ Hoà.
- Bệnh khô vằn: Bệnh phát triển lây lan và gây hại bộ lá đòng trên trà lúa xuân muộn giai đoạn ngậm sữa - chắc xanh; Mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng tốt lá rậm rạp, bón nhiều đạm, ruộng bị hạn, ... làm ảnh hưởng đến năng suất. Các huyện, thị cần chú ý: Phú Thọ, Thanh Thuỷ, Đoan Hùng, Thanh Sơn, Tân Sơn.
- Bệnh bạc lá: Nếu thời tiết có mưa bão, bệnh sẽ bùng phát lây lan rất nhanh gây cháy khô toàn bộ lá, đặc biệt trên các giống lúa lai, ruộng bón nhiều đạm. Các huyện cần chú ý: Thanh Thuỷ, Hạ Hoà, Thanh Ba.
Ngoài ra: Bệnh đạo ôn cổ bông, bọ xít dài hại nhẹ đến trung bình trên diện hẹp. Sâu đục thân gây hại nhẹ rải rác trên trà lúa xuân muộn.
2. Trên ngô: Rệp cờ, bệnh đốm lá, bệnh khô vằn, sâu đục thân, chuột hại nhẹ rải rác.
3. Trên chè: Rầy xanh, bọ xít muỗi, bọ cánh tơ, nhện đỏ gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng.
IV/ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT PHÒNG TRỪ:
1. Trên lúa: Thường xuyên kiểm tra theo dõi diễn biến sâu bệnh hại, phát hiện kịp thời các đối tượng sâu bệnh hại để chỉ đạo phòng trừ kịp thời.
- Rầy các loại: Chỉ đạo phun rầy lứa 3 trên diện tích lúa chín sữa - chắc xanh có mật độ rầy cám (tuổi 1, 2) trên 1.500 con/m2 (30 con/khóm), sử dụng các loại thuốc tiếp xúc như Bassa 50EC, Bassan 50ND, Jetan 50 EC, Superista 25EC ... rẽ băng rộng 0,8 - 1 m, phun theo hướng dẫn kỹ thuật ghi trên vỏ bao thuốc và phun kỹ vào gốc lúa.
- Bệnh khô vằn: Ruộng có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, dùng thuốc Lervil 5SC, Aloannong 50SL, Validacin 5SL, Tilt Super 300 ND, ... phun theo hướng dẫn kỹ thuật ghi trên bao bì. Phun phòng trừ khô vằn bằng các thuốc trên sẽ hạn chế bệnh đen lép hạt phát triển.
- Bệnh bạc lá: Khi ruộng bị bệnh, dùng thuốc Sansai 20WP, Sasa 20WP, Starner 20WP, Xanthomix 20WP,... phun phòng trừ theo hướng dẫn kỹ thuật trên vỏ bao bì.
- Tích cực diệt chuột bằng các biện pháp tổng hợp.
2. Trên ngô: Thường xuyên kiểm tra theo dõi các đối tượng sâu bệnh hại, phun trừ các diện tích nhiễm sâu bệnh đến ngưỡng phòng trừ bằng các loại thuốc đặc hiệu.
3. Trên chè: Phun trừ các ổ rầy xanh, bọ xít muỗi, bọ cánh tơ, nhên đỏ trên những diện tích đến ngưỡng phòng trừ, sử dụng những loại thuốc đặc hiệu có trong danh mục.
Nơi nhận:
- Như kính gửi (b/c);
- Phòng Trồng trọt Sở NN và PTNT (b/c);
- Lưu: KT.
|
KT.CHI CỤC TRƯỞNG
PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG
(Đã ký)
Phạm Văn Hiển
|