Thông báo sâu bệnh tuần 18
Toàn tỉnh - Tháng 5/2009

(Từ ngày 04/05/2009 đến ngày 10/05/2009)

I/ TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG:

1.Thời tiết:

- Nhiệt độ: Trung bình: 250C; Cao: 280C; Thấp: 220C.

- Nhận xét khác: Trong kỳ do ảnh hưởng cơn bão số 1 trời nhiều mây, có mưa rào, mưa nhỏ kéo dài. Cây trồng sinh trưởng phát triển bình thường.

2. Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng:

- Cây lúa: Tổng diện tích gieo cấy: 36.931,2 ha. Trong đó:

+ Lúa chiêm, xuân sớm: Diện tích: 4.784,5 ha; GĐST: Đỏ đuôi - chín.

+ Lúa xuân muộn: Diện tích: 32.146,7 ha; GĐST:  Ngậm sữa - Chắc xanh

    - Cây ngô: Diện tích: 2.560,7 ha; GĐST: Chín sáp

- Cây chè: Diện tích: 15.400 ha; GĐST: Phát triển búp.

- Cây lâm nghiệp: Diện tích rừng trồng trập trung: 4.000 ha (KH: 6000 ha); 1,8 triệu cây phân tán. Rừng trồng năm 1- 3 chăm sóc lần 1.

II/ TÌNH HÌNH SINH VẬT HẠI:

1. Trên lúa:

- Rầy các loại (Rầy nâu, rầy xám, rầy lưng trắng): Mật độ trung bình 200 - 500 con/m2, cao 2.000 -  3.000 con/m2, cục bộ trên 10.000 con/m2 gây cháy chòm rải rác (Hạ Hoà, Phú Thọ, Tam Nông); Mật độ trứng trung bình 100 - 200 quả/m2, cao 800 - 1.000 quả/m2, cục bộ  5.000 quả/m2 (Lâm Thao).

- Bệnh khô vằn: Bệnh gây hại trên tất cả các trà, tỷ lệ dảnh hại trung bình 6 - 12%, cao 20 - 30%, cục bộ ổ > 40% (Phú Thọ, Thanh Thuỷ, Đoan Hùng, Yên Lập, Cẩm Khê, Phù Ninh, Việt Trì), cấp bệnh chủ yếu cấp 3, 5.

- Bệnh bạc lá: Bệnh xuất hiện và gây hại cục bộ trên các trà lúa. Tỷ lệ lá hại trung bình 2 - 5%, cao 10 - 20%, cục bộ 25 - 30% (Thanh Thuỷ, Hạ Hoà, Yên Lập).

 - Chuột: Gây hại trên các trà, tỷ lệ dảnh hại trung bình 0,5 - 1 %, cao 5 - 10%, cục bộ ổ nhỏ 30% (Đoan Hùng).

Ngoài ra: Bệnh đạo ôn cổ bông, châu chấu gây hại nhẹ đến trung bình trên diện hẹp. Sâu đục thân, sâu cuốn lá nhỏ, bọ xít dài gây hại nhẹ rải rác trên trà lúa xuân muộn.

2. Trên ngô: Rệp, bệnh đốm lá, bệnh khô vằn, sâu đục thân hại nhẹ rải rác.

3. Trên chè:

- Rầy xanh: Gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Tỷ lệ hại trung bình 4 - 6%, cao 10 - 15%, cục bộ 31% (Đoan Hùng)

- Bọ xít muỗi: Gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Tỷ lệ hại trung bình 2 - 4%, cao 8 - 10%, cục bộ 25% (Đoan Hùng).

- Bọ cánh tơ: Gây hại nhẹ đến trung bình. Tỷ lệ hại trung bình 2 - 4%, cao 8 - 13%.

- Nhện đỏ: Gây hại nhẹ đến trung bình. Tỷ lệ hại trung bình 1 - 3%, cao 10 - 12%.

III/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SINH VẬT GÂY HẠI THỜI GIAN TỚI:

1. Trên lúa:

- Rầy các loại: Rầy tiếp tục gây hại mạnh trên các trà, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ gây cháy chòm, ổ nếu không phòng trừ kịp thời. Dự kiến diện tích nhiễm cần phòng trừ khoảng 2.000 ha. Các huyện cần chú ý: Hạ Hoà, Phú Thọ, Thanh Sơn, Lâm Thao, Phù Ninh, Việt Trì, Tam Nông, Đoan Hùng.

 - Bệnh khô vằn: Bệnh phát triển lây lan và gây hại bộ lá đòng trên trà lúa xuân muộn, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng tốt lá rậm rạp, bón nhiều đạm, ruộng bị hạn,.... Các huyện, thị cần chú ý: Phú Thọ, Thanh Thuỷ, Đoan Hùng, Yên Lập, Cẩm Khê, Phù Ninh, Việt Trì, Thanh Sơn, Tân Sơn.

- Bệnh bạc lá: Nếu thời tiết có mưa bão, bệnh sẽ bùng phát lây lan rất nhanh gây cháy khô toàn bộ lá, đặc biệt trên các giống lúa lai, ruộng bón nhiều đạm. Các huyện cần chú ý: Thanh Thuỷ, Yên Lập, Cẩm Khê, Thanh Ba, Hạ Hoà, Phù Ninh.

- Chuột: Chuột tiếp tục gây hại mạnh trên trà lúa mùa muộn, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ ổ nặng trên những diện tích lúa ven làng, ven đồi, gò, ven bờ trục lớn, ...Các huyện cần chú ý: Đoan Hùng, Phú Thọ, Lâm Thao, Phù Ninh.

Ngoài ra: Bệnh đạo ôn cổ bông, châu chấu gây hại nhẹ đến trung bình trên diện hẹp. Sâu đục thân, sâu cuốn lá nhỏ, bọ xít dài gây hại nhẹ rải rác trên trà lúa xuân muộn.

2. Trên ngô: Rệp cờ, bệnh đốm lá, bệnh khô vằn, sâu đục thân hại nhẹ rải rác.

 3. Trên chè: Rầy xanh, bọ xít muỗi, bọ cánh tơ, nhện đỏ gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng.

IV/ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT PHÒNG TRỪ:

1. Trên lúa: Thường xuyên kiểm tra theo dõi diễn biến sâu bệnh hại, phát hiện kịp thời các đối tượng sâu bệnh hại để chỉ đạo phòng trừ kịp thời.

- Rầy các loại: Ruộng có mật độ rầy cám (tuổi 1, 2) trên 1.500 con/m2 (30 con/khóm), sử dụng các loại thuốc Oncol 25 WP, Sectox 10WP, Conphai 700 WG, Midan 10WP,.. hỗn hợp với thuốc Azora 350 EC, Bassa 50EC, Jetan 50 EC, Superista 25EC ... theo hướng dẫn kỹ thuật ghi trên vỏ bao thuốc phun kỹ vào gốc lúa.

- Bệnh khô vằn: Khi ruộng có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, sử dụng các loại thuốc Lervil 5SC, Aloannong 50SL, Validacin 5 SL, Jinggang meisu 3SL, 5WP, ... phun theo hướng dẫn kỹ thuật trên bao bì.

- Bệnh bạc lá: Khi ruộng bị bệnh, dùng thuốc Sansai 20WP, Sasa 20WP, Starner 20WP, Xanthomix 20WP,... phun phòng trừ theo hướng dẫn kỹ thuật trên vỏ bao bì.

- Tích cực diệt chuột bằng các biện pháp tổng hợp. Ngoài ra phun trừ các ổ bọ xít, sâu đục thân bằng các loại thuốc đặc hiệu theo hướng dẫn ghi trên vỏ bao bì.

2. Trên ngô: Thường xuyên kiểm tra theo dõi các đối tượng sâu bệnh hại, phun trừ các diện tích nhiễm sâu bệnh đến ngưỡng phòng trừ bằng các loại thuốc đặc hiệu.

3. Trên chè: Phun trừ các ổ rầy xanh, bọ xít muỗi, bọ cánh tơ, nhên đỏ trên những diện tích đến ngưỡng phòng trừ, sử dụng những loại thuốc đặc hiệu có trong danh mục.

    

Nơi nhận:

- Như kính gửi (b/c);

- Phòng Trồng trọt Sở NN và PTNT (b/c);

- Lưu: KT.

 KT.CHI CỤC TRƯỞNG

PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG

(Đã ký)

Phạm Văn Hiển

Các thông báo sâu bệnh khác
Loading...