I/
TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI TRONG THÁNG 9/2015:
1. Trên lúa:
- Bệnh khô vằn:
Phát sinh và gây hại trên diện rộng, mức độ hại nhẹ đến trung bình. Trà mùa sớm
diện tích nhiễm 328,3 ha; trong đó nhiễm nhẹ 166,6 ha, nhiễm trung bình 161,7
ha. Diện tích phòng trừ 161,7 ha. Trà mùa trung diện tích nhiễm 294,7 ha; trong
đó nhiễm nhẹ 234,1ha, nhiễm trung bình 60,6 ha. Diện tích phòng trừ 60,6ha.
- Rầy các loại:
Gây hại mức độ nhẹ trên lúa mùa trung diện tích nhiễm là 173,5 ha.
- Bệnh vàng lá
sinh lý: hại trên lúa mùa trung phát
sinh và gây hại nhẹ diện tích nhiễm 52,3 ha.
- Ngoài ra: Sâu
đục thân gây bông bạc rải rác; Bọ xít dài, châu chấu gây hại nhẹ. Bệnh bạc lá,
đốm sọc vi khuẩn vết bệnh xuất hiện và gây hại rải rác trên lúa cấy muộn.
2. Trên ngô đông:
- Bệnh sinh lý: Phát sinh và gây hạị nhẹ rải rác, ngoài ra các
đối tượng như: Sâu xám, sâu cắn lá… , hại rải rác trên ngô mới trồng.
3. Trên chè:
- Bọ xít muỗi:
Gây hại chủ yếu ở các lô chè gần bìa rừng, mức độ hại nhẹ. Tổng diện tích nhiễm
835,9 ha, trong đó nhiễm nhẹ 500 ha, nhiễm trung bình 335,9 ha. Diện tích phòng
trừ 490.9 ha.
- Rầy xanh: Gây
hại mức độ nhẹ. Diện tích nhiễm 335,9 ha.
- Bọ cánh tơ: Gây hại mức độ nhẹ. Diện tích
nhiễm 187,7 ha.
- Ngoài ra:
nhện đỏ, bệnh đốm nâu, bệnh thán thư và bệnh thối búp gây hại rải rác.
4. Trên cây lâm nghiệp: Sâu ăn lá, mối hại gốc gây hại rải rác trên cây keo,
bạch đàn.
II/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SÂU
BỆNH HẠI THÁNG 10/2015:
1. Trên ngô đông:
- Bệnh sinh lý: Xuất hiện trên ngô mới
trồng, trên chân ruộng vàn thấp, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại
nặng.
- Sâu xám: Gây hại trên ngô giai đoạn mới trồng 1 - 4 lá, mức độ hại nhẹ đến trung bình (lưu ý: ngô trồng trên đất bãi).
- Ngoài ra: Sâu đục thân hại nhẹ đến trung bình. Chấu chấu, sâu ăn lá, bệnh khô vằn, bệnh
đốm lá gây hại nhẹ. Chuột gây hại cục bộ.
2. Trên rau: Sâu xanh, sâu tơ, sâu khoang, bọ nhảy, bệnh thối nhũn
gây hại nhẹ đến trung bình trên rau họ thập tự. Ngoài ra rệp muội phát sinh gây hại mạnh trong điều kiện thời tiết khô hanh.
3. Trên chè: Rầy xanh, bọ xít muỗi gây hại nhẹ đến trung bình, cục
bộ hại nặng. Các đối tượng bọ cánh tơ, nhện đỏ, bệnh đốm nâu, bệnh đốm xám,
bệnh thối búp, bệnh thán thư gây hại nhẹ.
4.
Cây lâm nghiệp: Sâu ăn lá, mối hại gốc, bệnh đốm lá gây hại rải rác
trên cây keo, bạch đàn.
III/ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT PHÒNG TRỪ:
1. Trên ngô đông:
- Bệnh sinh lý: Khi ruộng có trên 20% cây
bị bệnh, có thể sử dụng phân bón qua lá (Ví dụ: Komix, Antonik, Đầu trâu,...),
phun theo hướng dẫn kỹ thuật trên bao bì; hoặc sử dụng phân Supe lân (5 kg/sào)
hòa nước tưới, để bổ sung dinh dưỡng, giúp cây nhanh hồi phục.
- Sâu xám: Áp dụng biện pháp thủ công bắt sâu vào buổi sáng sớm khi
sâu chưa chui xuống đất. Khi có ruộng có tỷ lệ trên 10% cây bị hại, sử dụng các
loại thuốc đặc hiệu có trong Danh mục thuốc
BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam đăng ký trừ sâu xám hại ngô. Pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì.
2. Trên rau: Phun phòng trừ những diện
tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng bằng các loại thuốc đặc hiệu có
trong Danh mục đăng ký cho rau. Chú ý đảm bảo thời gian cách ly.
3. Trên cây chè: Phun phòng trừ những diện
tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng bằng các loại thuốc đặc hiệu có
trong danh mục đăng ký cho chè. Thu hái chè khi đã đảm bảo thời gian cách ly
theo từng loại thuốc khi phun.
- Bọ xít muỗi: Chỉ phòng trừ ở những nương chè có
tỷ lệ búp hại trên 10%. Có thể sử dụng các thuốc thuộc nhóm hoạt chất Etofenprox, Emamectin benzoate,... (Ví dụ: Trebon 10EC,
Dylan 2 EC,...) và một số loại thuốc khác có
trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử
dụng ở Việt Nam đăng ký trừ bọ xít muỗi trên chè; pha và phun theo hướng dẫn ghi
trên bao bì.
- Rầy xanh: Chỉ phòng trừ ở
những nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%. Có thể sử dụng các thuốc thuộc nhóm
hoạt chất Emamectin benzoate, Abamectin, Buprofezin, Isoprocarb, ... (Ví dụ: Dylan 2EC, Aremec 36EC,
Reasgant 3.6EC, Superista 25EC,...) và một
số loại thuốc khác có trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam đăng ký trừ
rầy xanh trên chè; pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì.
- Bọ cánh tơ: Chỉ phòng trừ ở
những nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%. Có thể sử dụng các thuốc thuộc nhóm
hoạt chất Emamectin benzoate, Abamectin, Bacillus thuringiensis,... (Ví dụ: Dylan 2EC, 10WG, Aremec
36EC, Reasgant 3.6EC, Kuraba 3.6EC,...) và
một số loại thuốc khác có trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam đăng ký trừ
bọ cánh tơ trên chè; pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì.
- Chú ý theo dõi và phòng trừ các đối tượng sâu bệnh
khác kịp thời.
4. Trên cây lâm nghiệp:
Tiếp tục
theo dõi tình hình sâu bệnh trên cây keo, bạch đàn, bồ đề./.
Nơi nhận:
- Chi cục BVTV (b/c);
- UBND
huyện (b/c);
- Phòng
NN&PTNT huyện (p/h);
- UBND các
xã và thị trấn (t/h);
- Đài TT
huyện (đưa tin);
- Thành
viên tổ công tác giúp việc BCĐSX.
- Lưu. bvtv.
|
TRẠM TRƯỞNG
Lê Hồng Thiết
|